Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Nguyễn Văn Hùng
Ngày ban hành: 30/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 30 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG KHU DÂN CƯ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ ĐẤT Ở; HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP VÀ TẠO VIỆC LÀM QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 21 VÀ ĐIỀU 22 NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP .

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 271/TTr-STNMT ngày 17/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xác định đất nông nghiệp, đất vườn, ao được hỗ trợ.

Đất nông nghiệp, đất vườn, ao khi thu hồi được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 quyết định này là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao nhưng không được công nhận là đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc phạm vi sau đây:

1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường.

2. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư (làng, thôn, tổ dân phố.. và các điểm dân cư tương tự).

3. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở dọc kênh, mương và dọc tuyến đường giao thông.

Điều 2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

1. Khi nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a. Mức hỗ trợ: Bằng 50% giá đất ở, nhưng tổng giá đất đền bù và giá đất hỗ trợ không vượt quá so với giá đất ở của thửa đất đó.

b. Diện tích đất được hỗ trợ: Tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 4 lần hạn mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a. Mức hỗ trợ: Bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong bảng giá đất của địa phương, nhưng tổng giá đất bồi thường và giá đất hỗ trợ không vượt quá so với giá đất ở của thửa đất đó.

b. Diện tích đất được hỗ trợ: Tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 4 lần hạn mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

a. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức như sau:

- Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (riêng đối với đất lúa nước áp dụng mức hỗ trợ bằng 5 lần)

- Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

b. Trường hợp người được hỗ trợ (quy định tại khoản 1 điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP) nằm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh quy định và hướng dẫn trong việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 4. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thực hiện việc hỗ trợ quy định tại Quyết định này.

Điều 5. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh Kon Tum./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hùng