Quyết định 2917/QĐ-UBND năm 2010 về đề án kiện toàn, củng cố Tư pháp xã, phường, thị trấn giai đoạn 2010 - 2020
Số hiệu: | 2917/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 20/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2917/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 20 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ TƯ PHÁP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ qui định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị Quyết số 35/2000-QH10 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 15/8/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã;
Căn cứ Quyết định số 76/2002/QĐ-UB ngày 09/12/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Qui định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nôi vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 97/TTr-STP ngày 01/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án kiện toàn, củng cố Tư pháp xã, phường, thị trấn giai đoạn 2010 - 2020”.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ TƯ PHÁP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2917/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I - SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN:
1/ Thực trạng, cơ cấu tổ chức công chức Tư pháp - Hộ tịch hiện nay:
Thời gian qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt cấp xã) đã thực hiện tốt vai trò là cấp cơ sở trực tiếp tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của ngành Tư pháp; giúp cấp ủy, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội theo qui định của pháp luật, là nơi giải quyết các công việc phát sinh ở cơ sở có quan hệ trực tiếp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã được kiện toàn, củng cố, từng bước nâng cao năng lực hoạt đông.
Năm 2010, cấp xã đã có 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch, một số xã đã có 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp xã đã tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được học tập, tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn. Hiện nay, tỉ lệ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trình độ Đại học Luật hoặc đang học Đại học Luật chiếm tỷ lệ khá cao; hoạt động Tư pháp đã đi vào nề nếp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành bằng pháp luật của cấp ủy, chính quyền địa phương, giải quyết kịp thời các công việc của người dân và doanh nghiệp; phòng ngừa, hạn chế những tranh chấp, mâu thuẫn, khiếu kiện trong nhân dân; tạo môi trường phát huy dân chủ, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; cơ sở vật chất được cải thiện, công tác Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã được tin học hóa trong giải quyết công việc chuyên môn.
2/ Những hạn chế trong công tác Tư pháp - Hộ tịch: Công tác Tư pháp - Hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn tồn tại những yếu kém như:
- Công tác xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật hiệu quả chưa cao; một số việc hộ tịch giải quyết không đúng qui định pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Công tác chứng thực chữ ký theo qui định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ; chứng thực hợp đồng, giao dịch theo qui định của Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở … thì còn nhiều trường hợp chứng thực sai qui định, cụ thể:
+ Công chức không nắm được trình tự, thủ tục nên khi thực hiện chứng thực không phân biệt được trình tự và thủ tục của từng loại việc, dẫn đến chứng thực sai thẩm quyền, sai đối tượng ...
+ Lời chứng của các hợp đồng, giao dịch không rõ ràng, không sát thực.
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch mà không lưu hồ sơ hoặc có lưu nhưng lưu không đúng qui định.
+ Các chủ thể giao dịch trong hợp đồng giao dịch thể hiện không rõ ràng, không đầy đủ.
3/ Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác Tư pháp - Hộ tịch:
Nguyên nhân của những sai phạm trên là do số lượng biên chế, năng lực công tác của công chức Tư pháp - Hộ tịch, cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân cấp xã, bộ phận công chức Tư pháp - Hộ tịch luân chuyển thường xuyên, ảnh hưởng đến chất lượng qui hoạch công chức Tư pháp - Hộ tịch. Cụ thể:
- Số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch còn quá mỏng. Hiện nay, tổng biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch của 111 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh là 146, hầu hết các xã, phường, thị trấn chỉ có 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch. Chỉ có 34 xã, phường, thị trấn có 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch, dẫn đến tình trạng quá tải về công việc.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Trong 146 công chức Tư pháp - Hộ tịch có 23 trình độ Cử nhân Luật, chiếm 15,8%; 02 Đại học chuyên môn khác, chiếm 1,4 %; 91 Trung cấp Luật, chiếm 62,3%; 20 Trung cấp khác, chiếm 13,7%; 10 chưa qua đào tạo, chiếm 6,8%. Một số xã, phường, thị trấn không thể bố trí, sắp xếp công chức Tư pháp - Hộ tịch tham gia các lớp đào tạo đúng trình độ chuyên môn.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch còn kiêm nhiệm và luân chuyển thường xuyên dẫn đến tình trạng không có công chức nguồn cho công tác Tư pháp - Hộ tịch. Do thiếu công chức Tư pháp - Hộ tịch nên đã có những trường hợp lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã giao công tác chứng thực cho công chức Văn phòng tham mưu (địa bàn thị xã Phước Long 100% phường, xã là Ủy ban nhân dân giao việc này cho công chức Văn phòng tham mưu mà không thông qua công chức Tư pháp - Hộ tịch), có một số xã giao cho công chức địa chính tham mưu … không thông qua công chức Tư pháp - Hộ tịch, nhưng theo qui định thì công tác chứng thực là việc của Tư pháp chủ trì tham mưu, chịu trách nhiệm.
- Cơ sở vật chất tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn nhiều khó khăn như thiếu máy vi tính, chưa nối mạng Internet, trụ sở tiếp công dân, trụ sở làm việc…
Từ những hạn chế trên dẫn đến việc không thực hiện tốt vị trí, chức năng qui định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn qui định tại Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Qui định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước
II - NỘI DUNG KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ:
1/ Về biên chế: Bố trí kịp thời công chức Tư pháp - Hộ tịch đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng công việc nhiều để thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền cấp xã triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2/ Về trình độ: Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá về tiêu chuẩn, trình độ đội ngũ công chức (kể cả số qui hoạch cho chức danh này) để tổng hợp danh sách các trường hợp chưa đảm bảo tiêu chuẩn (có trình độ Trung cấp Luật trở lên); báo cáo Bộ Tư pháp để có Kế hoạch phối hợp đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ; trong đó 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ Trung cấp Luật trở lên.
3/ Về tạo qui hoạch nguồn: Xây dựng kế hoạch ổn định, chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; không bố trí đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm các công việc khác hoặc cán bộ, công chức khác kiêm nhiệm công việc Tư pháp. Chuẩn bị nguồn trong qui hoạch cán bộ để khi đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch thay đổi sang vị trí khác cao hơn thì có người đủ tiêu chuẩn, trình độ thay thế.
4/ Về cơ sở vật chất: Đảm bảo kinh phí để đào tạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn thường xuyên cho công chức Tư pháp - Hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Bổ sung kinh phí trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã như máy vi tính, nối mạng Internet ...
III - LỘ TRÌNH THỰC HIỆN:
1/ Giai đoạn 1: Từ năm 2010 đến hết năm 2012:
- Sở Nội vụ và Trường Chính trị tiếp tục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho số công chức Tư pháp - Hộ tịch hiện nay chưa được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; bố trí đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ đối với số công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ Đại học và Trung cấp khác.
- Tăng cường biên chế 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch đối với những xã, phường, thị trấn trọng điểm.
- Rà soát và nắm rõ tình hình sử dụng Internet trong phạm vi địa phương, hướng dẫn địa phương cách thức truy cập mạng Internet để in và sử dụng các biểu mẫu hộ tịch.
2/ Giai đoạn 2: Từ năm 2013 đến hết năm 2015:
- Thực hiện ổn định, chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và từ ngày 01/01/2013 không bố trí đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm các công việc khác hoặc cán bộ, công chức khác kiêm nhiệm công việc Tư pháp.
- Xây dựng nguồn trong qui hoạch cán bộ để khi đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch thay đổi sang vị trí khác cao hơn, thì có người đủ tiêu chuẩn, trình độ để thay thế.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên cho công chức Tư pháp - Hộ tịch (kể cả cán bộ nguồn cho chức danh này).
- Có chính sách ưu đãi đối với sinh viên Đại học và Trung cấp Luật cư trú tại địa phương để sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương.
- Trang bị mỗi xã, phường, thị trấn đều có máy vi tính và nối mạng Internet để phục vụ cho công tác Tư pháp - Hộ tịch.
3/ Giai đoạn 3: Từ năm 2016 đến hết năm 2018:
- Đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng công việc lớn với biên chế 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch nhưng không thể giải quyết kịp thời, thì bố trí thêm 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch. Đến cuối năm 2018, tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có 02 đến 03 công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công chức Tư pháp - Hộ tịch phù hợp với nhiệm vụ công tác.
4/ Giai đọan 4: Từ năm 2019 đến hết năm 2020:
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công chức Tư pháp - Hộ tịch đạt chuẩn. Đến cuối năm 2020, 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ Trung cấp Luật trở lên (trong đó 50% công chức Tư pháp - Hộ tịch có trình độ Đại học).
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo kế hoạch biên chế hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch (kể cả số qui hoạch cho chức danh này); phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Luật trong khu vực để đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
2/ Sở Tư pháp:
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Đề án biên chế và chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Thường xuyên tổ chức thống kê số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để đánh giá về tiêu chuẩn, trình độ đội ngũ công chức này (kể cả số qui hoạch cho chức danh này) để tổng hợp danh sách các trường hợp chưa đảm bảo tiêu chuẩn (có trình độ Trung cấp Luật trở lên); báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có kế hoạch phối hợp đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn.
- Tăng cường kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ và việc bố trí, sắp xếp công chức Tư pháp - Hộ tịch.
3/ Sở Tài chính: Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện Đề án kiện toàn, củng cố Tư pháp xã phường, thị trấn giai đoạn 2010 - 2020. Cụ thể là kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch ; trang bị máy vi tính và nối mạng Internet đối với những xã chưa có máy tính hoặc có máy vi tính nhưng chưa được nối mạng Internet.
4/ Trường Chính trị: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch (kể cả số qui hoạch cho chức danh này).
5/ Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức xắp xếp, bố trí công chức đáp ứng nhiệm vụ, chức năng của Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo lộ trình của Đề án.
- Bố trí biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của mỗi xã, phường, thị trấn.
- Thống kê số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và đánh giá về tiêu chuẩn, trình độ đội ngũ công chức (kể cả số qui hoạch cho chức danh này) để bố trí đúng tiêu chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu; định kỳ hàng năm, cử công chức tham gia tập huấn nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
- Xây dựng nguồn công chức trong qui hoạch cho chức danh Tư pháp - Hộ tịch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Rà soát, báo cáo tình hình sử dụng Internet trong phạm vi địa phương, đề xuất hướng dẫn địa phương cách thức truy cập mạng Internet để in và sử dụng các biểu mẫu hộ tịch.
6/ Ủy ban nhân dân cấp xã: Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Đề án này./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất thải rắn tại các đô thị, khu tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ thực vật Ninh Bình Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước do tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy hoạch hệ thống bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định về Kỷ niệm chương và việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển tỉnh Gia Lai” Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với công trình xây dựng thuộc đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 04/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về quy chế giám sát, đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp thuộc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 điều 1 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2001-2010, xét đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 28/04/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND trợ cấp khó khăn đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 17/01/2009
Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 22/05/2007
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý Nhà nước về môi trường đối với các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/07/2002 | Cập nhật: 14/12/2012
Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Ban hành: 22/10/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/12/2002 | Cập nhật: 03/08/2013