Quyết định 2892/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
Số hiệu: | 2892/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Nguyễn Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 03/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2892/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 03 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 85/TTr-SCT ngày 20/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(Kèm theo Quyết định số: 2892/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới. Chương trình hành động này được xây dựng nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với các mục tiêu, cụ thể như sau:
- Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, không để bị lệ thuộc và bị động trong quá trình hội nhập. Xây dựng lộ trình để có những bước đi phù hợp, bảo đảm thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
- Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh thu hút nguồn lực bên ngoài về vốn, nhân lực có trình độ cao, khoa học công nghệ, năng lực quản lý và điều hành của doanh nghiệp trong tình hình mới, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn liền với việc bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
1. Hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế:
a) Tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế, đặc biệt là các thể chế liên quan đến phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chất lượng tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thường xuyên rà soát văn bản và định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội do HĐND và UBND tỉnh ban hành. Thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thực hiện rà soát, đề xuất tham mưu các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung trong các văn bản, quy định chồng chéo, không phù hợp của các ngành tới các cấp, ban, ngành có thẩm quyền.
c) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt là cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách bộ máy tổ chức hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.
d) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được kịp thời trên cơ sở căn cứ theo các văn bản mới ban hành của Nhà nước; quán triệt các bộ phận có liên quan, cán bộ làm công tác tiếp nhận và trả kết quả của các đơn vị thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã công bố công khai, đầy đủ, rõ ràng và thực hiện đúng nội dung những thủ tục hành chính đã được công bố.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với việc xây dựng chính quyền địa phương nhằm tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhà nước.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm:
a) Điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới, gắn với yêu cầu thị trường, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, đổi mới sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, trên cơ sở đòi hỏi của hội nhập quốc tế, phát triển khoa học công nghệ; quan tâm phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp sạch, công nghiệp vừa và nhỏ với mô hình quản lý liên kết kinh tế, hiệu quả bền vững trên địa bàn nông thôn.
b) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực mà địa phương chưa có nguồn thực hiện; bố trí nguồn ngân sách hợp lý phù hợp với địa phương để thực hiện đối ứng, thực hiện các chương trình dự án.
c) Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm của tỉnh,... Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá đầu tư, cung cấp thông tin, tài liệu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường.
d) Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên đầu tư, đổi mới công nghệ tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với ngành công nghiệp, công nghệ thông tin. Phát triển mạnh công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin gắn với việc hình thành các tổ hợp điện tử và công nghệ cao, các ngành công nghiệp phụ trợ.
đ) Chú trọng nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, xúc tiến đầu tư vào thị trường trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tư vấn giúp các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường:
a) Triển khai tốt các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những tác động xấu làm mất ổn định kinh tế vĩ mô.
b) Thực hiện công tác quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các chuyên đề về nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Phú Thọ (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 389 của tỉnh) kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, đầu cơ, dự trữ hàng, thao túng thị trường, giá cả.
c) Khuyến khích thành lập các hiệp hội, hội nghề nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, xúc tiến thị trường trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tư vấn giúp các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường.
d) Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến khoáng sản, lĩnh vực du lịch, dịch vụ cao cấp; đối với các dự án đầu tư công ưu tiên cho lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; các lĩnh vực bảo đảm an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia và lồng ghép các nguồn vốn, bảo đảm hiệu quả đầu tư và quản lý sử dụng sau đầu tư; tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích cho đầu tư sáng tạo, phát triển đổi mới công nghệ.
đ) Phát triển các sản phẩm có thế mạnh, xây dựng thương hiệu và bảo hộ sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất các mặt hàng có hàm lượng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, thay thế dần cho các sản phẩm dựa vào nguồn lao động nhân công giá rẻ và gia công. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ thị trường lao động nhằm đảm bảo sự ổn định, cân bằng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động.
e) Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ; tiếp tục ban hành các chính sách phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
4. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, lựa chọn ưu tiên phát triển các hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ sản xuất; phát triển giao thông nông thôn, các tiêu chí dễ làm phù hợp với điều kiện huy động nguồn lực; ưu tiên nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, tiêu chí có khả năng huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân để thực hiện như phong trào làm đường giao thông nông thôn, xây dựng nhà văn hóa, đồng thời thực hiện chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh mô hình kinh tế trang trại, làng nghề ở nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến điển hình.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, nhất là công nghệ bảo quản và chế biến nông sản; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của mô hình 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà quản lý. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm tăng thu nhập cho người nông dân.
c) Rà soát Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; cụ thể hóa quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch phát triển nguồn lực thủy sản hình thành vùng sản xuất hàng hóa cần tập trung chuyên canh. Tích cực dồn điền tập trung ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn để thu hút doanh nghiệp, phát triển kinh tế tập thể, nâng cao quy mô kinh tế hộ. Đổi mới tổ chức sản xuất theo chuỗi, tích cực thu hút doanh nghiệp vào bảo quản chế biến sâu, thu mua tiêu thụ sản phẩm, liên kết với các trang trại, hợp tác xã và các hộ nông dân. Tích cực ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh; đảm bảo môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn dịch bệnh, quản lý giết mổ, vệ sinh thú y đối với gia súc, quản lý chế biến bảo quản nông sản.
d) Triển khai và xây dựng các đề án, dự án phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế, có thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, bền vững. Đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
đ) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các yếu tố tác động đến tình hình kinh tế của địa phương trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cũng như mức độ ảnh hưởng của các thách thức, cơ hội từ bên ngoài, làm căn cứ xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
a) Tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường, xử lý triệt để các khu vực môi trường bị ô nhiễm. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các quy định về xử lý rác thải, chất thải.
b) Tổ chức triển khai có hiệu quả các thể chế, chính sách về tài nguyên môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất của các dự án chậm triển khai thực hiện hoặc quá thời hạn đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.
c) Xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo môi trường, đẩy mạnh công tác truyền thông bảo vệ môi trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với môi trường. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức của nhân dân trong thu gom, phân loại rác nhằm góp phần bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp; bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
c) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
6. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực:
a) Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân lực trong tỉnh, tiến tới tiếp cận với trình độ trong khu vực và thế giới, đưa nhân lực thành lợi thế của địa phương để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Triển khai cải cách, đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện trong các cấp học từ mầm non đến hết trung học phổ thông theo chương trình chung của Quốc gia và phù hợp với đặc điểm của tỉnh, đảm bảo phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, hình thành phẩm chất năng lực công dân; thực hiện phân luồng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp trong các trường học cấp trung học. Gắn học tập với thực hành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán sản xuất của từng địa phương trong tỉnh (hướng vào phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh như công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may, chế biến nông lâm sản, du lịch,...).
c) Tập trung thực hiện việc phát triển nguồn nhân lực, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài; đào tạo lao động có trình độ kỹ thuật cao, có kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng để xây dựng Phú Thọ từ nay đến năm 2020 trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
d) Xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức sở hữu và phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của tỉnh.
7. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về luật pháp quốc tế của các ngành, các cấp để tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại. Xây dựng quy chế trong từng ngành, từng địa phương, cơ quan đơn vị, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để đảm bảo quản lý đồng bộ các hoạt động đối ngoại. Giải quyết nhanh, chính xác, kịp thời, hiệu quả các vụ việc có yếu tố nước ngoài theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị chủ động quan hệ chặt chẽ với các cơ quan phụ trách hợp tác quốc tế của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để nắm bắt cơ hội hợp tác; đa dạng hóa trong hợp tác như: Tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế.
c) Tham gia hiệu quả các hoạt động hội nhập theo chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và huy động các nguồn tài chính quốc tế cho các lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng các định hướng, chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với các chiến lược phát triển nhằm cụ thể hóa từng bước các mục tiêu phát triển và hội nhập.
8. Về công tác thông tin tuyên truyền:
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến cán bộ, công chức và nhân dân Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Chương trình hành động của tỉnh về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới trên các phương tiện thông tin tuyên truyền như: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, cổng giao tiếp điện tử của các sở, ngành; các huyện, thành, thị.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp, hệ thống cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa bộ, ngành với địa phương và với các địa phương khác, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình hành động của tỉnh thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện (qua Sở Công Thương để tổng hợp).
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu có những phát sinh trong quá trình thực hiện các sở, ban, ngành, địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hành động.
DANH MỤC NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số:..../QĐ-UBND ngày... tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
Stt |
Nhiệm vụ, Chương trình, Đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tổ chức các lớp tuyên truyền tập huấn, phát tài liệu và phối hợp các đơn vị phổ biến thông tin, tuyên truyền kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh; tổ chức tập huấn, hội thảo về Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái bình dương (TPP); thông tin tuyên truyền các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) Việt Nam tham gia |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; Các doanh nghiệp trong tỉnh |
Các lớp đào tạo, tuyên truyền, tập huấn |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng các chuyên mục và chương trình chuyên sâu về Hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện thông tin và truyền thông |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Các chuyên mục và chương trình |
Hàng năm |
3 |
Tham mưu các cơ chế chính sách về Hội nhập kinh tế, hướng dẫn giúp đỡ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Chương trình Xúc tiến thương mại |
Hàng năm |
4 |
Đề xuất cơ chế hỗ trợ: Sản phẩm mũi nhọn của tỉnh; sản phẩm của ngành nghề nông thôn tiêu biểu; kết cấu hạ tầng chợ nông thôn; hạ tầng CCN; hạ tầng điện của xóm bản chưa có điện lưới Quốc gia; thương mại điện tử,... |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Nghị quyết HĐND tỉnh; Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh |
Hàng năm |
5 |
Chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm nông sản tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Triển khai phát triển thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
2016 - 2020 |
7 |
Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, chú trọng việc nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh; xây dựng Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện Chỉ thị theo quy định |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh |
Hàng năm |
8 |
Tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Phú Thọ |
Văn phòng Ban Chỉ đạo 389 (Chi Cục quản lý thị trường) |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Kế hoạch |
Hàng năm |
9 |
Tham mưu chính sách tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Quyết định |
Hàng năm |
10 |
Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của tỉnh đồng bộ phù hợp với quy hoạch của Trung ương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Quyết định |
Hàng năm |
11 |
Rà soát cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư phù hợp với các cam kết quốc tế và yêu cầu của hội nhập; chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tăng cường liên kết giữa các địa phương nhằm phát huy, bổ sung các lợi thế về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực; thực hiện tốt các chương trình đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Quyết định |
Hàng năm |
12 |
Xây dựng chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của tỉnh đến năm 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Chương trình |
Hàng năm |
13 |
Chuẩn bị nội dung cho công tác tổng kết đánh giá chung về tác động tới kinh tế - xã hội của tỉnh sau 10 năm gia nhập WTO |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo |
Hàng năm |
14 |
Chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, tham gia các chương trình hợp tác, tiếp tục đề xuất việc đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác đã ký với các địa phương, đối tác nước ngoài. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đón tiếp các tổ chức quốc tế, khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh đảm bảo trang trọng, đúng nghi lễ ngoại giao |
Sở Ngoại vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan |
Chương trình, Kế hoạch |
Hàng năm |
15 |
Tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài; tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương |
Sở Ngoại vụ |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính và các cơ quan liên quan |
Chương trình, Kế hoạch |
Hàng năm |
16 |
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; đẩy mạnh thông tin về hiệu quả hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề, nhất là cho lao động ở nông thôn |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Chương trình, Kế hoạch |
Hàng năm |
17 |
Kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, làng nghề,... |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Chương trình, Kế hoạch |
Hàng năm |
18 |
Triển khai các nhiệm vụ của Đề án thông tin đối ngoại |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Chương trình, Dự án |
2016 - 2020 |
19 |
Xây dựng chuyên trang thông tin điện tử về hội nhập kinh tế quốc tế để cung cấp thông tin, tiếp nhận phản ánh kiến nghị, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Chuyên trang thông tin điện tử |
2016 - 2020 |
20 |
Tổ chức đánh giá về nhận thức, hiểu biết của người dân, doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhà nước về hội nhập kinh tế và đề xuất các giải pháp tuyên truyền thiết thực, phù hợp từng đối tượng |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Báo cáo |
2016 - 2020 |
21 |
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận thông tin, quảng bá hình ảnh, tìm kiếm thị trường |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Giải pháp, Đề án, Dự án |
2016 -2020 |
22 |
Triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao công tác quản lý điều hành trong các cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Dự án |
2016 - 2020 |
23 |
Triển khai hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Dự án |
2016 - 2020 |
24 |
Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của sở, ngành |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Quyết định |
Hàng năm |
25 |
Kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực của cán bộ để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Quyết định |
Hàng năm |
26 |
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hồ sơ quy hoạch |
Dự kiến trong quý IV/2017 |
27 |
Phối hợp cùng Công an tỉnh, Cục quản lý đường bộ I thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ |
Liên ngành Sở GTVT, CA tỉnh, Cục quản lý đường bộ I |
Liên ngành Sở GTVT, CA tỉnh, Cục quản lý đường bộ I |
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mỗi quý một lần |
Theo Kế hoạch số 2074/KHLN ngày 20/11/2015 |
28 |
Tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Hàng năm |
29 |
Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
30 |
Tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển làng nghề nông thôn giai đoạn 2016 -2 020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
31 |
Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Nghị quyết của Tỉnh ủy, quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
32 |
Chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm CN-TTCN, nông sản |
UBND các huyện, thành, thị |
Sở Công Thương, các xã, thị trấn |
Quyết định, Kế hoạch |
Hàng năm |
33 |
Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống |
UBND các huyện, thành, thị |
Sở Khoa học và Công nghệ; các xã, phường, thị trấn |
Quyết định |
Hàng năm |
34 |
Tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch của huyện, thành, thị phù hợp với quy hoạch của tỉnh |
UBND các huyện, thành, thị |
Các sở, ban, ngành, các xã, phường, thị trấn |
Quyết định |
Hàng năm |
35 |
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư |
UBND các huyện, thành, thị |
Các sở, ban, ngành; các xã, phường, thị trấn |
Văn bản |
Hàng năm |
36 |
Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn |
UBND các huyện, thành, thị |
Các sở, ban, ngành; các xã, phường, thị trấn |
Chương trình, Kế hoạch |
Hàng năm |
37 |
Kiểm tra, giám sát triển khai công tác Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) |
Ban chỉ đạo HNKTQT |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Kế hoạch |
Hàng năm |
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2020 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) về thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo toán học quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 49/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2016 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Mường Khương – huyện lỵ huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Nghị quyết 49/NQ-CP về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009