Quyết định 2715/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án khuyến nông trọng điểm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2715/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 16/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2715/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUYẾN NÔNG TRỌNG ĐIỂM TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-BNN-KHCN , ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Chương trình khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 807/TTr-SNN ngày 25/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khuyến nông trọng điểm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 (Đề án chi tiết đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Đề án khuyến nông trọng điểm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN NÔNG TRỌNG ĐIỂM TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2715/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 466 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp trên 64 nghìn ha chiếm 14% diện tích. Với vị trí cửa ngõ của vùng Tây Bắc giáp ranh thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng, nhiều vùng sinh thái ưu thế, đa dạng về cây trồng, vật nuôi là những lợi thế để phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Sau gần 25 năm tái lập tỉnh (1991-2015), nông nghiệp Hòa Bình có bước tiến vượt bậc. Năng suất lúa tăng 2,92 lần, sản lượng thóc tăng gần 2,45 lần; Năng suất ngô tăng 4,8 lần, sản lượng tăng 15,9 lần; đàn trâu, bò tăng 1,3 lần; đàn lợn tăng 1,68 lần; sản lượng thủy sản nuôi trồng và đánh bắt tăng 9,52 lần; diện tích trồng rừng mới đạt trung bình 7-9 ngàn ha/năm.... Trong giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng GRDP ngành trung bình 4,06%/năm, chiếm 19,4% cơ cấu kinh tế của tỉnh; sản xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao; bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chủ lực tập trung theo quy hoạch như vùng sản xuất cam; bưởi; nhãn; mía tím; rau an toàn; chăn nuôi gia cầm; nuôi trồng thủy sản....; mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá trị được phát triển; kết cấu hạ tầng phục vụ sản được củng cố, tăng cường; khoa học, công nghệ áp dụng rộng rãi trong sản xuất; cơ giới hóa phát triển nhanh trong sản xuất, bảo quản, chế biến. Sản xuất nông nghiệp đã đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh chính trị của tỉnh. Thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của công tác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu người sản xuất, thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp khuyến nông trọng tâm, dài hạn làm căn cứ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các dự án khuyến nông hàng năm trên địa bàn tỉnh. Do vậy việc ban hành và thực hiện Đề án khuyến nông trọng điểm trong giai đoạn 2016-2020 có ý nghĩa thực tế và cấp thiết.
- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
- Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông; và Thông tư số 15/2013/TT-BNN ngày 26/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 28/12/2012, của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013, của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013, của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Căn cứ Quyết định số 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 1258/QĐ-BNN-KHCN ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Chương trình khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2013-2020;
- Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 18/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị, về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị Quyết số 10-NQ/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển sản xuất một số sản phẩm trong lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020;
- Nghị Quyết số 11-NQ/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Nghị Quyết số 12-NQ/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nuôi cá lồng, bè hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020;
- Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 13/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cơ chế hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020;
- Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 13/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh việc phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng cánh đồng lớn và vận động người dân cải tạo vườn tạp.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TỈNH HÒA BÌNH
Từ khi thành lập (1993) đến nay hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được kiện toàn, đến nay có 363 cán bộ khuyến nông chuyên trách. Trong đó cấp tỉnh 27 người, cấp huyện 126 người, cấp xã 210 người, có 83% cán bộ cấp tỉnh, 90% cán bộ cấp huyện và 60% cán bộ cấp xã có trình độ đại học, cao đẳng. Toàn hệ thống đã xây dựng 2 nghìn điểm trình diễn tiến bộ kỹ thuật với trên 7 vạn lượt hộ tham gia, tổ chức 15 nghìn lớp đào tạo, tập huấn cho gần 40 vạn lượt cán bộ và nông dân, hơn 500 chuyên mục trên đài truyền hình, 1.000 chuyên mục trên sóng phát thanh, 2.000 bài viết đăng trên chuyên trang khuyến nông khuyến ngư, phát hành 40 số với hơn 3 vạn tạp chí chuyên đề nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 27 nghìn cuốn bản tin nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 510 nghìn tờ gấp, 19,5 nghìn sách mỏng; cung cấp gần 100 nghìn tờ báo Nông nghiệp Việt Nam cho các xã phường trong tỉnh, tổ chức được trên 700 cuộc tham quan hội thảo hơn 1 vạn lượt người, tổ chức thành công các hội thi khuyến nông như hội thi nông dân giỏi toàn tỉnh; hội thi trâu...
Qua 22 năm hoạt động, hệ thống khuyến nông của tỉnh đã có đóng góp đáng kể vào phát triển nông nghiệp và nông thôn; góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp đỡ người dân dần dần ổn định cuộc sống, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói giảm nghèo; chuyển dịch sản xuất quy mô nhỏ lẻ sang hướng phát triển kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Có thể đánh giá:
- Tổ chức khuyến nông trong tỉnh đã được tăng cường về số lượng, mạng lưới xây dựng đến tận cấp xã tham gia tích cực trong chỉ đạo sản xuất; Chủ động tham mưu kế hoạch, giải pháp phát triển sản xuất. Thường xuyên bám sát địa bàn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, góp phần không nhỏ vào việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Chuyển giao có hiệu quả kết quả nghiên cứu, các tiến bộ kỹ thuật mới, phương thức sản xuất mới áp dụng vào sản xuất; Đặc biệt là đã tạo ra một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung có thu nhập cao, tạo ra một lớp nông dân đầu đàn, điển hình cho những nông dân khác học tập và làm theo.
- Chuyên mục, chuyên trang, ấn phẩm khuyến nông được đổi mới về hình thức, nội dung và chất lượng. Hình thức thể hiện ngày càng phong phú, đa dạng, phù hợp với thực tế, đáp ứng được nhu cầu của đa số bà con nông dân ở địa phương. Hệ thống cộng tác viên ngày càng lớn mạnh với nhiều đối tượng tham gia, giới thiệu được nhiều kinh nghiệm sản xuất hay, kỹ thuật mới, điển hình làm kinh tế nông nghiệp giỏi giúp nông dân nâng cao nhận thức và nhân rộng diện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người dân như lập kế hoạch khuyến nông có sự tham gia; giảng dạy có sự tham gia (LCTM); nghiên cứu có sự tham gia (PTD); xây dựng mô hình trình diễn có sự tham gia; lớp học hiện trường (FFS) được vận dụng linh hoạt đã nâng cao chất lượng hoạt động khuyến nông của tỉnh. Năng lực hoạt động cho cán bộ làm công tác khuyến nông chuyên trách, cán bộ cơ sở được tăng cường đã tạo ra một lớp nông dân mới biết sử dụng hiệu tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Thông qua hội nghị, hội thảo, tổng kết đã khuyến cáo nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, tạo ra những phong trào sâu rộng trong việc đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất đại trà làm cho năng suất, sản lượng, giá trị một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực tăng đáng kể.
- Huy động được nhiều nguồn lực từ các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp tham gia vì vậy công tác khuyến nông từng bước hoàn thiện về nội dung, phương pháp và chính sách khuyến nông.
- Câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích, tổ chức các cuộc thi đã hỗ trợ nông dân bước đầu hình thành nên các hình thức tổ chức sản xuất mới, tạo sân chơi bổ ích, giúp nông dân chú trọng vào sản xuất vươn lên làm giàu, ổn định tình hình dân cư nơi sinh sống. Hệ thống khuyến nông tích cực tham gia vào công tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng mô hình, hỗ trợ người nghèo, xã đặc biệt khó khăn....;
II. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
1. Tồn tại, hạn chế
- Lựa chọn nhiệm vụ khuyến nông còn dàn trải chưa phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tế của địa phương;
- Chưa có cơ chế phù hợp để hỗ trợ người sản xuất nhân rộng kết quả của các mô hình vào sản xuất. Việc nhân rộng kết quả mô hình điểm thành công ra sản xuất đại trà còn hạn chế gây lãng phí nguồn lực đầu tư cho công tác khuyến nông;
- Công tác tổng kết các mô hình sản xuất có hiệu quả do nông dân tự thực hiện để nhân rộng chưa được chú ý thực hiện;
- Mới chỉ tổng kết và đánh giá được kết quả của các hoạt động khuyến nông nhà nước mà chưa chú trọng đánh giá tổng thể hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
- Nội dung tập huấn, đào tạo, thông tin tuyên truyền còn nặng về chuyển giao các kỹ thuật sản xuất, chưa chú trọng đến hướng dẫn các kỹ năng tổ chức sản xuất, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của địa phương;
- Việc đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông chưa được thường xuyên, liên tục;
- Sự phối hợp, hợp tác giữa các cấp, các ngành, các tổ chức làm công tác khuyến nông chưa chặt chẽ, mang tính hình thức, chồng chéo làm giảm hiệu quả của hoạt động khuyến nông;
- Công tác xã hội hóa, dịch vụ khuyến nông còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
- Chưa vận dụng được hình thức tiếp cận khuyến nông từ dưới lên nên một số chương trình, dự án khuyến nông chưa phù hợp với điều kiện thực tế;
- Xây dựng các mô hình trình diễn dàn trải, chưa theo nhu cầu, quy trình kỹ thuật chưa phù hợp thực tế, mới chú trọng đến việc chuyển giao các yếu tố đầu vào mà chưa gắn với việc chuyển giao về tổ chức sản xuất đầu vào và đầu ra của sản phẩm nên khó nhân rộng vào sản xuất;
- Hệ thống cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất chưa đủ năng lực hỗ trợ người sản xuất áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới chuyển giao vào sản xuất;
- Năng lực cán bộ trong hệ thống không đồng đều, đa số chưa được đào tạo chính quy nên còn nhiều hạn chế nhất là kỹ năng, phương pháp khuyến nông;
- Kinh phí đầu tư cho công tác khuyến nông còn hạn hẹp, chưa có các chương trình, khuyến nông dài hạn để định hướng, thu hút nguồn lực cho các hoạt động khuyến nông trọng điểm;
- Chưa thực hiện tốt công tác quản lý nông nghiệp về công tác khuyến nông; công tác theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả hoạt động khuyến nông của toàn tỉnh thực hiện chưa tốt trong khi nhiều đơn vị, dự án, các cấp, các ngành cùng thực hiện nội dung khuyến nông nên xảy ra tình trạng dàn trải, không phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế;
- Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác khuyến nông.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
(1) Đề án khuyến nông trọng điểm là nhiệm vụ công tác khuyến nông thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chuyên ngành.
(2) Nội dung Đề án phải dễ triển khai, dễ nhân rộng, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm khách hàng và từng vùng sinh thái. Chú trọng đến người sản xuất nông sản chủ lực và nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động thực tiễn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo cánh đồng lớn nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, cải thiện, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn:
(1) Xây dựng được 700 mô hình trình diễn chuyển giao kỹ thuật cho 15.000 hộ nông dân về nội dung ưu tiên trong tái cơ cấu ngành; hiệu quả kinh tế của các mô hình tăng ít nhất là 20% so với sản xuất đại trà để nông dân học tập, làm theo;
(2) 100% cán bộ làm công tác khuyến nông được đào tạo nâng cao năng lực;
Đến năm 2020:
(3) tỷ lệ lao động được tập huấn, đào tạo nghề nông nghiệp đạt 55%, tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới 60% tổng lao động xã hội;
(4) xây dựng thương hiệu cho ít nhất 5 sản phẩm hàng hóa;
(5) tỷ lệ dùng các giống cây trồng xác nhận đạt 80%, tỷ lệ dùng các giống tiến bộ trong chăn nuôi bò thịt; lợn; gia cầm đạt tối thiểu 70%;
(6) 60% diện tích vườn tạp được cải tạo;
(7) 10.000 nông dân được đào tạo nghề; 20.000 nông dân được huấn luyện tay nghề theo phương pháp lớp học hiện trường.
Bám sát yêu cầu, nhiệm vụ tái cơ cấu trên các lĩnh vực, chương trình, đề án nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trọng điểm trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia; Đề án tái cơ cấu ngành; định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và của các địa phương để cụ thể hóa chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
1. Trồng trọt
Khuyến khích, hướng dẫn nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới (Quy trình canh tác theo tiêu chuẩn GAP; quy trình quản lý cây trồng tổng hợp ICM; các giống cây trồng mới...) vào sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua một số mô hình liên kết hiệu quả theo chuỗi giá trị sản phẩm đối với cây trồng chủ lực để nhân rộng.
Phát triển ngành trồng trọt theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và an sinh xã hội cả trước mắt và lâu dài.
Đào tạo, tập huấn kỹ thuật và kỹ năng kinh doanh cho nông dân, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động khuyến nông. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng tiểu vùng khí hậu trong tỉnh.
Dự án ưu tiên:
(1) Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng tập trung, an toàn, bền vững và hiệu quả: Phát triển các các giống cây ăn quả mới, theo hướng hàng hóa, tập trung, rải vụ, bền vững, áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp theo hướng GAP; VietGAP kết hợp với tưới tiết kiệm nước, sử dụng phân bón lá, chế phẩm sinh học tiến bộ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng tại các vùng sản xuất trọng điểm.
(2) Phát triển sản xuất rau an toàn: Phát triển các giống rau, củ, quả mới; rau ôn đới trái vụ, rau bản địa, nấm ăn theo hướng GAP, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp, liên kết sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị tại các vùng sản xuất trọng điểm phục vụ người tiêu dùng và chế biến xuất khẩu.
(3) Cải tạo vườn tạp: Chuyển đổi vườn tạp sang thâm canh, chuyên canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao theo hướng liên kết sản xuất hàng hóa tập trung
(4) Phát triển sản xuất mía ăn tươi theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Phát triển mía ăn tươi (mía tím, mía ép nước) thâm canh theo hướng GAP, mía hữu cơ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp kết hợp với cơ giới hóa tại các vùng sản xuất trọng điểm phục vụ người tiêu dùng và chế biến nước ép.
(5) Phát triển sản xuất giống cây trồng hàng năm chủ lực: Xây dựng các hình thức liên kết, chuyển giao kỹ thuật để chuyển đổi phương thức sản xuất một số loại cây trồng hàng năm chủ lực có ưu thế từ sản xuất sản phẩm thương phẩm sang sản xuất giống nhằm khai thác triệt để ưu thế của địa phương, tăng thu nhập cho người sản xuất
2. Chăn nuôi
Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới; quy trình quản lý tiên tiến; mô hình liên kết trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất; giá trị sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm phát thải khí nhà kính và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi trong việc thực hiện vệ sinh thú y và phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Dự án ưu tiên:
(1) Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm bản địa gắn với xây dựng thương hiệu: Phổ biến quy trình kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm bán công nghiệp (thả đồi, thả vườn) theo hướng VietGAP, áp dụng đệm lót sinh học, công trình khí sinh học đảm bảo an toàn dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi nông hộ và trang trại, tạo vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
(2) Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu; bò; dê) theo hướng thâm canh: Phổ biến và chuyển giao các quy trình kỹ thuật chăn nuôi gia súc ăn cỏ, ưu tiên hoạt động cải tạo giống, đưa giống mới, trồng cỏ và sử dụng thức ăn sẵn có, hình thức chăn nuôi bán chăn thả và thâm canh theo hướng công nghiệp nhằm khắc phục hiện tượng thiếu diện tích chăn thả, hiện tượng cận huyết, nâng cao tầm vóc, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
(3) Phát triển chăn nuôi ong: Liên kết sản xuất, phổ biến và chuyển giao các quy trình kỹ thuật chăn nuôi ong theo hướng thâm canh tăng năng suất, khai thác triệt để lợi thế của địa phương và tăng thu nhập cho người dân
3. Thủy sản
Ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác nhằm tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh về diện tích mặt nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Dự án ưu tiên:
(1) Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các thủy vực, hồ chứa: Phổ biến quy trình kỹ thuật nuôi lồng một số đối tượng thủy sản theo hướng VietGAP, liên kết sản xuất hàng hóa, công nghiệp thân thiện với môi trường theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu. Tạo ra mô hình để nông dân học tập, nhân rộng vào sản xuất
4. Lâm nghiệp
Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật và sản xuất kinh doanh để phát triển và quản lý rừng bền vững theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng rừng nhằm tăng thu nhập cho người trồng rừng, kinh doanh và dịch vụ, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Dự án ưu tiên
(1) Phát triển trồng rừng gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ: Phổ biến quy trình kỹ thuật, giống mới phục vụ trồng rừng cung cấp gỗ lớn làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc, cây mọc nhanh làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến ván nhân tạo; thâm canh tập trung, trồng dưới tán rừng và phân tán trong vườn hộ... một số loài cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ khác.
(Đối tượng ưu tiên, sản phẩm dự kiến các Dự án ưu tiên theo phụ lục số 01)
Tổng kinh phí thực hiện Đề án Khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2016- 2020: 200 tỷ đồng (Hai trăm tỷ đồng); Bình quân 40 tỷ đồng/năm, gồm:
- Ngân sách Trung ương và tỉnh: 100 tỷ đồng, bình quân 20 tỷ đồng/năm. Ngân sách Trung ương gồm kinh phí Chương trình khuyến nông quốc gia (2 tỷ đồng/năm); Lồng ghép sử dụng kinh phí từ: nguồn sự nghiệp chương trình nông thôn mới (1 tỷ đồng/năm), Chương trình 135 (2 tỷ đồng/năm), Chương trình giảm nghèo bền vững (4 tỷ đồng/năm), Quyết định số 1956/QĐ-TTg (1 tỷ đồng/năm), Quyết định số 84/QĐ-TTg (5 tỷ đồng/năm), Quyết định 50/QĐ-TTg , Quyết định số 01/QĐ-TTg ; Nguồn ngân sách tỉnh gồm kinh phí khuyến nông hàng năm (1 tỷ đồng/năm) và sử dụng kinh phí lồng ghép từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND (1 tỷ đồng/năm), Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND (1 tỷ đồng/năm), thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU, Chỉ thị 40-CT/TU, các chương trình dự án trên địa bàn;
- Ngân sách huyện: 47,2 tỷ đồng, bình quân 9,44 tỷ đồng/năm (trung bình 0,86 tỷ đồng/huyện/năm gồm: nguồn kinh phí khuyến nông (0,5 tỷ đồng/năm và nguồn khác 0,36 tỷ đồng/năm), tương ứng gần 24% kinh phí thực hiện;
- Người sản xuất: 52,8 tỷ đồng, bình quân 10,56 tỷ đồng/năm do người dân và doanh nghiệp, HTX tham gia đóng góp, tương đương trên 26% kinh phí thực hiện.
(Khái toán kinh phí thực hiện Đề án theo phụ lục số 02)
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách và quản lý của hệ thống khuyến nông
Kiện toàn tổ chức hệ thống khuyến nông theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ khuyến nông làm việc lâu dài, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Kiện toàn mạng lưới khuyến nông cấp xã, hình thành mạng lưới cộng tác viên thôn, bản, đổi mới phương thức huấn luyện, chuyển giao, hình thành hệ thống tư vấn, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, tăng cường, củng cố hoạt động của các câu lạc bộ khuyến nông, tích cực hỗ trợ và đổi mới hình thức hoạt động của hợp tác xã, tổ chức khuyến nông tự nguyện.
Điều chỉnh mạng lưới cơ sở đào tạo khuyến nông cho phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng nông thôn.
Lồng ghép các hoạt động khuyến nông với việc triển khai các chương trình, chính sách xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, phát triển sinh kế vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
2. Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả và phương pháp hoạt động khuyến nông
Bám sát mục tiêu, chương trình hành động của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, của tỉnh, của ngành nông nghiệp hàng năm; đặc biệt là các chương trình xây dựng nông thôn mới; các chương trình mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường; giảm nghèo bền vững; đào tạo nghề cho nông dân; an toàn vệ sinh thực phẩm... để tổ chức triển khai có hiệu quả công tác khuyến nông nhằm phát triển các ngành hàng có lợi thế, đồng thời nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
Thực hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình sản xuất thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển khai áp dụng trên diện rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững, có hiệu quả về kinh tế và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí.
Đẩy mạnh áp dụng các phương pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân, nhất là phương pháp lớp học hiện trường (FFS); phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm (LCTM)... vào hoạt động khuyến nông để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động.
3. Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân
Có kế hoạch cụ thể để đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về kỹ năng truyền thông cho cán bộ khuyến nông các cấp như kỹ năng viết tin, bài, xây dựng tờ rơi, áp phích, băng hình,...phát triển và cải tiến các kênh truyền thông cộng đồng về công tác khuyến nông qua hệ thống báo viết, báo hình, báo nói và báo điện tử; đồng thời cập nhật, đăng tải thông tin về giá cả, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tình hình hội nhập và cạnh tranh quốc tế đến tận người sản xuất
Thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, ban, ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp
Tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp. Trong đó, ưu tiên cho việc đào tạo cán bộ khuyến nông huyện và xã.
Chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ, đồng thời nâng cao kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội thảo, xây dựng mô hình và đánh giá các hoạt động khuyến nông.
5. Chú trọng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông
Chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở, vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho hệ thống khuyến nông, tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông để tham gia tích cực vào công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đặc biệt tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở; cải thiện điều kiện môi trường làm việc và tạo cơ hội phát triển cho cán bộ khuyến nông trẻ.
6. Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ các nguồn lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các Viện, Trường, các Trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các Dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Tích cực triển khai các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tinh thần, trách nhiệm trong công tác khuyến nông.
7. Đẩy mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm, coi đây là một trong các giải pháp then chốt để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong thời gian tới
Đẩy nhanh việc hình thành và đổi mới hình thức hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ khuyến nông, tổ hợp tác theo hình thức dịch vụ trọn gói từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến tìm đầu ra cho sản phẩm xứng đáng là đầu mối đại diện cho nông dân trong mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp
Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn... để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
Mạnh dạn thí điểm thực hiện cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân sách cho địa phương.
Dự án được thực hiện sẽ xây dựng được các điểm trình diễn tiến bộ kỹ thuật để người sản xuất học tập và làm theo qua đó sẽ tăng hiệu quả kinh tế sản xuất đại trà từ 20% trở lên; Tạo thành mối liên kết hình thành vùng sản xuất nông sản tập trung gắn với tiêu thụ sản phẩm;
Năng lực hệ thống khuyến nông được nâng cao sẽ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo nghề cho nông dân tốt hơn. Qua đó tăng cao tỷ lệ giống cây trồng xác nhận, giống tiến bộ, cải tạo vườn tạp thành vườn chuyên canh, góp phần xây dựng thương hiệu cho nông sản của tỉnh.
Dự án khuyến nông trọng điểm được thực hiện sẽ giúp tập trung nguồn lực để đầu tư thực hiện các chủ trương của tỉnh trong phát triển nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2021, trước hết là hỗ trợ đắc lực trong việc thực hiện thành công chương trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai chương trình khuyến nông trọng điểm trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn lập, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm và các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông theo chương trình;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình;
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; hàng năm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Các sở, ngành liên quan
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương hàng năm, nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trung ương hỗ trợ để thực hiện chương trình;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống khuyến nông trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề án kiện toàn hệ thống tổ chức khuyến nông trên địa bàn tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thực hiện đề án; Đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến để thực hiện đề án;
- Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo Phòng Dân tộc các huyện huy động tối đa nguồn vốn phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 để thực hiện đề án khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2015-2020;
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch giới thiệu và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp hàng năm;
- Cơ quan thông tin tuyên truyền và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền về công tác khuyến nông;
- Các Sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện các nội dung đề án.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Lập kế hoạch, bố trí ngân sách huyện trung hạn và hàng năm thực hiện đề án khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn;
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Khuyến nông Khuyến lâm cấp huyện, UBND cấp xã và phòng ban có liên quan triển khai thực hiện;
- Huy động tối đa nguồn kinh phí sự nghiệp; sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu được phân bổ để thực hiện đề án này;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện đề án bằng nguồn ngân sách của địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN, SẢN PHẨM DỰ KIẾN DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2715/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
STT |
Tên Dự án |
Đối tượng ưu tiên |
Sản phẩm dự kiến |
Kinh phí |
|
1 năm |
5 năm |
||||
I |
Khuyến nông trồng trọt |
||||
1 |
Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng tập trung, an toàn, bền vững và hiệu quả |
- Cam. - Bưởi. - Quýt bản địa |
4 mô hình/năm cho mỗi loại (8 mô hình/năm); Hiệu quả kinh tế tăng trên 20% so với đại trà. |
4.000 |
20.000 |
2 |
Phát triển sản xuất rau an toàn |
- Cải thảo. - Hành lá. - Bắp cải. - Củ cải. - Xúp lơ. - Các loại rau bản địa. - Nấm; Mộc nhĩ, - Tỏi tía. - Dưa chuột các loại. - gừng. - ớt, Khoai tây đông |
1 - 2 mô hình/năm cho mỗi loại; Hiệu quả kinh tế tăng trên 20% so với đại trà. |
4.800 |
24.000 |
3 |
Phát triển mía ăn tươi theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm |
Mía tím, mía ép nước |
2 mô hình/năm cho 1 huyện trồng mía trọng điểm |
3.000 |
15.000 |
4 |
Cải tạo vườn tạp |
Cải tạo vườn tạp bằng hình thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng hoặc ghép cải tạo cây trồng hiện có |
2 mô hình/năm cho 1 huyện có diện tích vườn tạp lớn. |
5.000 |
25.000 |
5 |
Phát triển sản xuất 1 số giống cây trồng hàng năm chủ lực |
Lạc thu đông; khoai tây xuân, xuân hè |
2 mô hình/năm cho mỗi loại (6 mô hình/năm). |
2.400 |
12.000 |
II |
Khuyến nông chăn nuôi |
||||
1 |
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm bản địa gắn với xây dựng thương hiệu |
Các loại gia cầm cổ truyền (gà, vịt, các giống lợn bản địa...) đã được chọn lọc giống, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng |
8 mô hình/năm |
4.000 |
20.000 |
2 |
Dự án khuyến nông phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu; bò; dê) theo hướng thâm canh |
Bò, trâu, dê |
- 2 mô hình về cải tạo đàn bò. - 2 mô hình phát triển bò sinh sản. - 2 mô hình vỗ béo trâu, bò thịt. - 2 mô hình cải tạo đàn trâu. - 2 MH cải tạo, phát triển chăn nuôi dê |
4.000 |
20.000 |
3 |
Dự án khhuyến nông phát triển chăn nuôi ong |
ong lấy mật |
2 mô hình/năm cho mỗi loại (4 MH) |
800 |
4.000 |
III |
Khuyến ngư |
||||
1 |
Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các thủy vực, hồ chứa |
- Các loại cá lăng; cá nheo; cá trắm đen; cá chèm; cá bỗng; cá điêu hồng; cá rô phi đơn tính; cá trăm cỏ...nuôi lồng. |
1 - 2 mô hình/năm/loại (20 mô hình) |
6.000 |
30.000 |
IV |
Dự án khuyến lâm |
||||
1 |
Phát triển trồng rừng gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ |
Phát triển các loại cây gỗ lớn bản địa (Lát hoa; Xoan ta; giổi xanh; sao đen; mỡ...) các loại cây gỗ lớn mọc nhanh với chu kỳ 8 - 10 năm (Keo các loại; Bạch đàn giống mới...) - Cây lâm sản ngoài gỗ (luồng; Bương: mây...). - Rau rừng (rau Zớn; rau bò khai; rau sắng...). - Cây rừng cho quả (Trám đen, trám trắng; dổi quả). - Cây dược liệu (xa nhân, ba kích, xạ đen, đơn mặt trời...) |
20 mô hình |
6.000 |
3.000 |
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2715/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Hòa Bình)
STT |
NỘI DUNG |
Số lượng mô hình |
Kinh phí đầu tư cho 1 mô hình (triệu đồng) |
Dự kiến kinh phí thực hiện (triệu đồng) |
Nguồn kinh phí (triệu đồng) |
||||||||
Trong 1 năm |
Trong cả giai đoạn |
Trong 1 năm |
Cả giai đoạn |
Tỉnh và Trung ương |
Huyện |
Khác |
Ghi chú |
||||||
Trong 1 năm |
Cả giai đoạn |
Trong 1 năm |
Cả giai đoạn |
Trong 1 năm |
Cả giai đoạn |
||||||||
I |
Khuyến nông trồng trọt |
||||||||||||
1 |
Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng an toàn, bền vững và hiệu quả |
4 |
20 |
1,000 |
4,000 |
20,000 |
2,000 |
10,000 |
800 |
4,000 |
1,200 |
6,000 |
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/6/2014 |
2 |
Phát triển sản xuất rau an toàn |
12 |
60 |
400 |
4,800 |
24,000 |
2,400 |
12,000 |
1,200 |
6,000 |
1,200 |
6,000 |
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/6/2014 - Nông thôn mới, - CT 135 |
3 |
Phát triển mía ăn tươi theo hướng nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm |
6 |
30 |
500 |
3,000 |
15,000 |
1,600 |
8,000 |
800 |
4,000 |
600 |
3,000 |
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 13/6/2014 - Nông thôn mới, - CT 135 |
4 |
Cải tạo vườn tạp |
10 |
50 |
500 |
5,000 |
25,000 |
2,400 |
12,000 |
1,600 |
8,000 |
1,000 |
5,000 |
- Sự nghiệp nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
5 |
Phát triển sản xuất 1 số giống cây trồng hàng năm chủ lực |
6 |
30 |
400 |
2,400 |
12,000 |
1,200 |
6,000 |
480 |
2,400 |
720 |
3,600 |
- SN nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
II |
Khuyến nông chăn nuôi thú y |
||||||||||||
1 |
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm bản địa gắn với xây dựng thương hiệu. |
8 |
40 |
500 |
4,000 |
20,000 |
2,000 |
10,000 |
1,200 |
6,000 |
800 |
4,000 |
- Sự nghiệp nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
2 |
Chương trình khuyến nông phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ |
8 |
40 |
500 |
4,000 |
20,000 |
2,000 |
10,000 |
800 |
4,000 |
1,200 |
6,000 |
- Sự nghiệp nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
3 |
Chương trình khuyến nông phát triển chăn nuôi ong |
4 |
20 |
200 |
800 |
4,000 |
400 |
2,000 |
160 |
800 |
240 |
1,200 |
- Sự nghiệp nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
III |
Khuyến ngư |
||||||||||||
1 |
Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các thủy vực, hồ chứa |
20 |
100 |
300 |
6,000 |
30,000 |
3,000 |
15,000 |
1,200 |
6,000 |
1,800 |
9,000 |
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 13/6/2014 - CT nông thôn mới- CT 135 |
IV |
Chương trình khuyến lâm |
||||||||||||
1 |
Phát triển trồng rừng gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ |
20 |
100 |
300 |
6,000 |
30,000 |
3,000 |
15,000 |
1,200 |
6,000 |
1,800 |
9,000 |
- Sự nghiệp nông nghiệp - Nông thôn mới, - CT 135 |
Tổng cộng |
40,000 |
200,000 |
20,000 |
100,000 |
9,440 |
47,200 |
10,560 |
52,800 |
|
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Quyết định 50/QĐ-TTg năm 2018 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn luật được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 4 Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 01/QĐ-TTg về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 50/QĐ-TTg năm 2017 về thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Quy chế quản lý cảng cá, bến cá kèm theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 19/09/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định 64/2014/QĐ-TTg Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; quy mô diện tích tối thiểu đối với Dự án cánh đồng lớn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế về quản lý tổ chức hoạt động lặn biển và thể thao giải trí trên biển tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định số lượng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND ban hành mức trần thù lao công chứng đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá khoáng sản không kim loại tại Bảng giá kèm theo Quyết định 22/2013/QĐ-UBND để tính thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 207/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định cơ chế thực hiện đầu tư công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, chương trình khung và mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng) tại các cơ sở dạy nghề và mức hỗ trợ kèm nghề, truyền nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhận lao động vào kèm nghề theo hình thức vừa học, vừa làm trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định liên quan đến quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, tàu, thuyền, ca nô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/04/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định mức thù lao công chứng trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang; hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức đất mai táng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sơn La Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030 Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại xe ô tô; xe hai, ba bánh gắn máy; xe máy điện và phương tiện thủy nội địa; động cơ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định nội dung, mức chi kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi) Ban hành: 02/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 - 2015 Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; trợ cấp xã hội tại cộng đồng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và chính sách trợ giúp xã hội khác đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí đăng ký cư trú; lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định về cấp Giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1384/QĐ-BNN-KH năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 1258/QĐ-BNN-KHCN năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 50/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Long An, tỉnh Long An đến năm 2030 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Cục Hóa chất trực thuộc Bộ Công thương Ban hành: 02/01/2009 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 01/QĐ-TTG năm 2008 điều chỉnh, mở rộng diện tích Vườn quốc gia Bạch Mã Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 28/01/2008
Quyết định 01/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025 Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 10/01/2007
Quyết định 50/2003/QĐ-TTg thành lập Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007
Quyết định 50/QĐ-TTg năm 1998 thành lập Vụ Pháp chế thuộc Bộ Công nghiệp Ban hành: 16/01/1998 | Cập nhật: 19/12/2009
Quyết định 01/QĐ-TTg năm 1998 bổ sung thành viên ủy ban quốc gia phòng, chống ma túy Ban hành: 02/01/1998 | Cập nhật: 14/04/2007