Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 10/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trần Văn Rón |
Ngày ban hành: | 11/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP , ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC , ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM , ngày 15/8/2003 của Bộ Bộ trưởng Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 201/TTr-SCT, ngày 04/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 03/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND, ngày 11/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định về mô hình chuyển đổi chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b) Trình tự chuyển đổi mô hình từ ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
c) Phương thức đấu thầu, quy trình đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
d) Chính sách trong chuyển đổi mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 2. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được tiến hành từng bước, đảm bảo hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tại chợ, phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
2. Chợ do nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách, khuyến khích việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ, áp dụng phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ như sau:
a) Đối với các chợ ở địa bàn trung tâm thành phố, thị xã, huyện, chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý.
b) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý.
c) Đối với các chợ chuyển đổi mô hình quản lý gắn với đầu tư xây dựng lại chợ hoặc cải tạo nâng cấp chợ, thì đơn vị bỏ vốn đầu tư được xem xét, ưu tiên lựa chọn tiếp nhận quản lý chợ.
Điều 3. Hình thức chuyển đổi mô hình quản lý chợ
Hình thức chuyển đổi là doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký ngành nghề kinh doanh quản lý chợ, có đủ năng lực, có nhu cầu và có phương án quản lý, kinh doanh khai thác hợp lý đều được xem xét giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu để kinh doanh, khai thác và quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Mô hình chuyển đổi quản lý chợ, đối tượng kinh doanh, cách thức thực hiện
1. Đối tượng kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ, đối với các chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, cụ thể như sau:
a) Đối với các chợ xây dựng mới, giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Đối với các chợ đang hoạt động do ban quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Cách thức chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ do ban quản lý chợ điều hành chuyển sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý như sau:
a) Đối với chợ hạng 1, hạng 2 có nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia quản lý, thực hiện theo phương thức đấu thầu, để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã có năng lực quản lý chợ.
b) Đối với các chợ hạng 3, chợ vùng sâu, vùng xa … các địa phương xem xét các doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả có nhu cầu làm đơn đăng ký tham gia thực hiện theo phương thức giao khoán nguồn thu chợ và hợp đồng chuyển giao tài sản chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý và thực hiện đúng theo quy định này.
c) Tùy theo năng lực của doanh nghiệp, hợp tác xã có thể tham gia đấu thầu hoặc nhận khoán khai thác quản lý một hoặc nhiều chợ, nhưng từng chợ phải thành lập bộ phận quản lý chợ trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 5. Trình tự thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Các bước thực hiện
a) Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
b) Thành lập Hội đồng chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
c) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thông báo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
d) Tổ chức đấu thầu hoặc giao khoán doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt;
e) Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
2. Trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của tỉnh đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập kế hoạch chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ theo lộ trình cụ thể hàng năm, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để triển khai thực hiện.
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Công Thương.
c) Các ủy viên hội đồng gồm: Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có chợ chuyển đổi.
d) Hội đồng có thể thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
a) Xem xét hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã dự đấu thầu hoặc đề nghị giao khoán quản lý chợ theo quy định.
b) Thông báo việc đấu thầu hoặc giao khoán quản lý chợ.
c) Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến chợ thực hiện chuyển đổi cho đối tượng dự thầu hoặc nhận khoán.
d) Đánh giá tài sản còn lại của chợ: Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản công khi chuyển giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý.
e) Khảo sát nguồn thu chợ: Thực hiện đúng quy định của pháp luật về cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác quản lý chợ tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan, để xác định giá dự thầu khởi điểm hoặc xác định mức khoán nguồn thu chợ. Đồng thời, Hội đồng phải xác định mức, tỷ lệ góp vốn của thương nhân đã tham gia góp vốn hoặc tài sản xây dựng chợ để xác định nguồn thu chợ hợp lý trước khi giao khoán hoặc định giá dự thầu quản lý chợ.
Bên mời thầu thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và có văn bản mời doanh nghiệp, hợp tác xã đến thương thảo và ký kết hợp đồng giao nhận chợ.
6. Nguyên tắc khi thực hiện bàn giao chợ
a) Về nhân sự: Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc phải chuyển giao toàn bộ nhân sự Ban Quản lý chợ cho doanh nghiệp tiếp nhận sử dụng. Những cán bộ thuộc biên chế nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.
b) Tài sản cơ sở vật chất của chợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã nhận bàn giao quản lý cơ sở vật chất chợ theo giá trị còn lại sau khi đã được Hội đồng đánh giá xác định theo chứng thư thẩm định giá, được ghi rõ trong hợp đồng bàn giao chợ.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý tài sản kinh doanh khai thác chợ, trong quá trình sử dụng các đơn vị chịu trách nhiệm duy tu sửa chữa và bảo quản tài sản của nhà nước theo hợp đồng thỏa thuận. Đối với công trình chợ sửa chữa lớn, nâng cấp, cải tạo, doanh nghiệp, hợp tác xã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương trước khi lập dự án theo quy định.
d) Đối với các thành phần kinh tế đã tham gia góp vốn hoặc tài sản xây dựng chợ trước khi bàn giao các đơn vị mới vẫn phải duy trì đến hết thời gian hợp đồng cũ.
e) Doanh nghiệp, hợp tác xã nhận bàn giao chợ phải thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Đối với những chợ có hồ sơ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được phê duyệt, ban quản lý chợ phải bàn giao hồ sơ môi trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ để đề nghị cơ quan chức năng thực hiện điều chỉnh trong hồ sơ môi trường và thực hiện đúng các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
Đối với những chợ chuyển sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chưa có hồ sơ môi trường phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
f) Hồ sơ đăng ký nhận giao khoán quản lý, kinh doanh khai thác chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi Hội đồng có biên bản đánh giá đầy đủ (về tài sản, giá giao khoán, phương án giao khoán chợ hoặc kết quả đấu thầu), Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định chuyển giao chợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.
g) Khi chuyển giao chợ, phải có biên bản bàn giao tài sản của chợ, thành phần gồm: Ban quản lý chợ đang thực hiện (bên bàn giao); doanh nghiệp, hợp tác xã được chuyển giao quản lý chợ (bên nhận bàn giao); cơ quan chứng kiến bàn giao (được ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.
h) Khi bàn giao chợ phải có hợp đồng ký kết giữa bên giao (bên A) và bên nhận (bên B).
7. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình tổ chức khai thác quản lý chợ hạng 1 (hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện)
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển đổi mô hình tổ chức khai thác quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
8. Xét chọn giao khoán khai thác quản lý chợ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu nhận giao khoán quản lý chợ phải xây dựng phương án tổ chức quản lý khai thác chợ, phương án thu, kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ để đăng ký tham gia xét chọn quản lý chợ.
9. Tham gia đấu thầu khai thác quản lý chợ
a) Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế hạ tầng là cơ quan hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đấu thầu quản lý chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển giao chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý sau khi có kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Hồ sơ dự đấu thầu chợ: Được quy định tại khoản 10 Điều 7 của Quy định này.
Điều 6. Phương thức đấu thầu, thời hạn giao thầu, bảo đảm dự thầu kinh doanh khai thác quản lý chợ
1. Phương thức đấu thầu: thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo hiệu quả cho nhà nước và nhà thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ của Luật đấu thầu năm 2013. Hình thức đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Nhà thầu dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu. Trong trường hợp các nhà thầu được hội đồng xét có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, hợp tác xã tại địa phương nơi có chợ đấu thầu. Trường hợp không có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tại địa phương thì áp dụng tại khoản 15, Điều 7 của Quy định này.
2. Việc đấu thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 03 nhà thầu tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu lại. Trong trường hợp đã tổ chức đấu thầu lại nhưng chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ Hội đồng xét chọn thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền chỉ định thầu.
3. Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định từ 7 đến 10 năm, hoặc lâu hơn do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ được ghi rõ trong Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu.
4. Bảo đảm dự thầu:
a) Mức phí dự đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tối thiểu 1.000.000đ (một triệu đồng) cho một lần dự đấu thầu, mức cụ thể tùy thời điểm và danh sách chợ đấu thầu do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định khi thông báo mời thầu.
b) Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu là 3% giá trị đầu tư ban đầu của chợ được mời gọi thầu, số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu đối tượng không được chọn thầu trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức trúng thầu thì khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
c) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ra quyết định thành lập, thành phần gồm:
a) Đối với chợ hạng 1: (nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thì thành phần Hội đồng thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều này).
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực: Giám đốc Sở Công Thương.
- Các ủy viên Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ được đấu thầu.
b) Đối với chợ hạng 2, hạng 3:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực: Trưởng phòng Công Thương huyện.
- Các ủy viên Hội đồng gồm: Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ được đấu thầu.
- Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Giám đốc Sở Tài chính hoặc Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch dự toán trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng xét chọn thầu
a) Lập hồ sơ, thủ tục để tổ chức đấu thầu chợ.
b) Thông báo việc đấu thầu.
c) Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự thầu và tiền ký quỹ của nhà thầu dự đấu thầu.
d) Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu để lập hồ sơ dự thầu.
e) Tổ chức gọi thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền theo quy định.
f) Trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận nhà thầu trúng thầu.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu
Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số, trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì Chủ tịch hội đồng sẽ quyết định kết quả xét thầu.
4. Quy trình đấu thầu gồm các bước
a) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
b) Tổ chức đấu thầu.
c) Xét chọn thầu.
d) Công bố kết quả trúng thầu.
5. Hồ sơ mời thầu gồm:
a) Thông báo dự đấu thầu.
b) Đơn dự đấu thầu.
c) Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
d) Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ sắp xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi.
e) Hồ sơ dự thầu.
6. Tổ chức đấu thầu
a) Chỉ được tổ chức đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm yết tại ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ đấu thầu. Đồng thời, thông báo đấu thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu và phát hành hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng đảm bảo tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 30 ngày kể từ ngày mở thầu.
c) Thông báo mời đấu thầu phải ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu.
- Chợ đấu thầu.
- Giá mời thầu.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu.
- Nơi mua hồ sơ mời đấu thầu.
- Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu.
- Phí dự đấu thầu.
- Tiền ký quỹ dự đấu thầu.
- Thời gian đóng thầu.
- Ngày, giờ và địa điểm mở thầu.
7. Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu
a) Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chí giao nhận thầu như sau:
- Năng lực, kinh nghiệm và phương án kinh doanh khai thác quản lý chợ: 60 điểm.
- Kế hoạch bảo quản tài sản, duy tu, sửa chữa phát triển chợ: 20 điểm.
- Giá dự thầu chợ: 20 điểm.
b) Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo hai bước:
- Bước một: Đánh giá sơ bộ, xem xét hồ sơ dự đấu thầu về hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
- Bước hai: Đánh giá chi tiết, xếp hạng các nhà thầu dự đấu thầu.
8. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được nhà thầu trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả đấu thầu.
9. Sau khi kết quả đấu thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời nhà thầu trúng thầu đến thỏa thuận, bàn bạc trước khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
10. Hồ sơ dự đấu thầu gồm
a) Đơn dự đấu thầu theo quy định do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã ký tên.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu.
c) Phương án về tổ chức quản lý khai thác chợ.
d) Kế hoạch bảo quản tài sản, duy tu, sửa chữa chợ.
e) Giá dự thầu (kèm thuyết minh).
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu thầu tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.
Hồ sơ dự đấu thầu được đựng trong 1 túi hồ sơ, niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý hồ sơ, tài liệu, thông tin của nhà thầu dự đấu thầu và không mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày, giờ mở thầu.
Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân dự đấu thầu, tên nhà thầu nộp, số lượng nộp, bản chính, bản sao và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.
Danh sách những nhà thầu dự thầu sẽ được niêm yết tại ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.
Đối tượng được dự đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu dự đấu thầu không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để đảm bảo dự đấu thầu theo quy định tại khoản 4, Điều 6 của Quy định này sẽ không được dự đấu thầu.
11. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu
Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.
12. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu
a) Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu nhà thầu dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi văn bản cho bên nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).
b) Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải đựng trong một túi hồ sơ và niêm kín. Bên mời đấu thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.
13. Thay đổi nội dung mời đấu thầu
a) Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những nhà thầu đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.
b) Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo mời đấu thầu mới để các nhà thầu dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.
14. Mở thầu
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ "mật", việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai ngay sau khi đóng.
b) Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự đấu thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự mở thầu.
c) Hội đồng xét chọn thầu họp để mở các túi hồ sơ dự đấu thầu, công khai trước các nhà thầu dự đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu, xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự xem xét lựa chọn thầu.
d) Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải được ghi biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời thầu và các nhà thầu dự thầu).
Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu.
- Tên và tổ chức các thành viên Hội đồng xét chọn thầu.
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
- Tên và địa chỉ của các nhà thầu dự đấu thầu.
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.
- Đại diện bên mời đấu thầu và các nhà thầu dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được đại diện Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
15. Xét chọn đối tượng trúng thầu
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn nhà thầu trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với từng nhà thầu dự đấu thầu.
b) Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi nhà thầu dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn nhà thầu trúng thầu.
16. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
a) Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho nhà thầu trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thỏa thuận giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền. Nếu nhà thầu trúng thầu không đến và không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét và có thể giao nhà thầu được xếp hạng kế tiếp trong danh sách xếp hạng. Tiền cọc của nhà thầu trúng thầu trước sẽ sung vào công quỹ.
c) Trong trường hợp nhà thầu trúng thầu là doanh nghiệp, hợp tác xã mà trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chưa có ngành nghề kinh doanh và quản lý chợ thì phải bổ sung trước khi tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
17. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu
Chỉ có hiệu lực trong vòng 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
18. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu năm 2013.
Điều 8. Chính sách trong chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Về đất đai
a) Đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã nhận chuyển đổi từ chợ đã được xây dựng hoàn chỉnh từ ngân sách nhà nước: Tổ chức đấu thầu khai thác quản lý khu vực chợ, thực hiện hình thức thuê đất theo quy định hiện hành.
b) Đối với đất công (nhà đầu tư xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ): Khi dự án đầu tư xây dựng chợ trên đất công thì thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu phố chợ, đấu giá thuê quyền sử dụng đất đối với công trình xây dựng chợ để lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp thực hiện dự án có một phần diện tích đất công và một phần diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân thì Nhà đầu tư thực hiện theo 2 hình thức sau:
+ Ngoài việc tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần đất công, nhà đầu tư phải tự thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất đúng theo quy định.
+ Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định, sau đó sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để triển khai dự án.
c) Đối với việc xây dựng và kinh doanh khai thác quản lý chợ trên quỹ đất do hộ gia đình, cá nhân quản lý, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển mục đích sử dụng đúng theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Đối với các chợ do doanh nghiệp đầu tư - khai thác - quản lý - chuyển giao, thì thu tiền cho thuê đất và các khoản thuế theo quy định.
2. Chính sách tài sản
Căn cứ vào thời điểm quyết định chuyển đổi, các cơ quan liên quan thực hiện xác định lại giá trị tài sản thực tế theo quy định hiện hành để làm cơ sở giao hoặc tổ chức đấu thầu khai thác quản lý chợ; giá trị xác định lại được tính là mức khấu hao, thời gian tính khấu hao được thống nhất trong thông báo đấu thầu và được nộp vào ngân sách nhà nước để hoàn trả giá trị tài sản nhà nước đã đầu tư xây dựng; sau khi nộp hết tiền khấu hao theo hợp đồng, tài sản sẽ thuộc quyền của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý sử dụng.
3. Chính sách thuế
Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau khi nhận chuyển đổi sẽ hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã và phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành. Trừ các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đầu tư xây dựng mới được nhà nước cho hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư.
4. Chính sách cho cán bộ quản lý chợ khi chuyển đổi
Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 5, của Quy định này.
5. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ
Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đấu thầu hoặc nhận chuyển giao kinh doanh khai thác quản lý chợ thuộc sở hữu nhà nước hiện có được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chỉ thực hiện quyền quản lý, kinh doanh và khai thác trên cơ sở thu phí các loại và nộp cho ngân sách một khoản tiền theo hợp đồng đã ký kết; doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải làm nghĩa vụ thuế và tự hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật. Khi tiếp nhận chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải tiến hành thực hiện các công việc như sau:
a) Tổ chức hoạt động, quản lý, khai thác chợ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã phải phù hợp với đặc điểm, quy mô và hạng chợ theo quy định.
c) Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
d) Xây dựng nội quy chợ theo quy định, quy chế phối hợp hoạt động trong quản lý chợ và được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường… để được hỗ trợ trong quản lý điều hành chợ và đồng thời nắm bắt kịp thời những chủ trương chính sách của nhà nước, thực hiện xây dựng chợ đạt tiêu chuẩn văn hóa theo chuẩn hiện hành.
e) Xây dựng phương án thu phí chợ, phương án sắp xếp lại chợ: Căn cứ vào mức thu phí, lệ phí quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án thu phí chợ trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt; sau khi tiếp nhận chợ (nếu cần sắp xếp lại chợ) doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng phương án sắp xếp chợ theo ngành hàng, theo yêu cầu văn minh thương mại, phải được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
Không được thu phí chợ và các khoản thu khác vượt quá mức quy định của HĐND tỉnh và chưa được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Ký kết hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh tại chợ: Sau khi tiếp nhận chợ doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký kết lại hợp đồng với thương nhân kinh doanh cố định trong chợ phù hợp với phương án và mức thu phí điểm kinh doanh đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
g) Xây dựng kế hoạch thu, chi hoạt động chợ hàng năm, chịu trách nhiệm trang trải các chi phí hoạt động chợ, thực hiện đúng chế độ về quản lý tài chính theo quy định của nhà nước. Thực hiện đăng ký kê khai và nộp thuế theo pháp luật thuế hiện hành (mở sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ, theo dõi thu chi, báo cáo định kỳ, làm nghĩa vụ nộp ngân sách và nộp thuế theo quy định), thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
h) Xây dựng kế hoạch bảo quản, duy tu cơ sở vật chất chợ hàng năm theo hợp đồng chuyển giao khai thác quản lý chợ; xây dựng phương án phòng chống cháy nổ và được ngành chức năng phê duyệt. Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã có thể chủ động huy động vốn thương nhân và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền cho phép tổ chức thực hiện những công trình nâng cấp sửa chữa lớn theo đúng trình tự, thủ tục nhà nước quy định để bảo đảm hoạt động chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả.
i) Quản lý kinh doanh chợ theo nội quy chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
k) Phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy; chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng hàng hóa tại chợ. Quản lý hàng hóa bày bán trong chợ, số lượng, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa lưu thông trong chợ, theo dõi giá cả và tổ chức niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết.
l) Thường xuyên cung cấp những thông tin cho người kinh doanh biết về chợ, về thị trường, tuyên truyền giáo dục nhân viên trong làm nhiệm vụ, ý thức phục vụ khách hàng để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chợ. Tuyên truyền giáo dục người bán hàng hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm, sự nguy hiểm của hóa chất độc hại trong hàng hóa.
m) Khai thác kinh doanh dịch vụ chợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng những phương pháp và giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ chợ, ngoài những dịch vụ thường xuyên ở chợ như: Giữ xe, vệ sinh, bến bãi… cần phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ thu hút khách hàng như: Hỗ trợ vay vốn, đóng gói bảo quản hàng hóa, dịch vụ kho, dịch vụ bốc xếp hàng hóa phục vụ cả người mua lẫn người bán, dịch vụ đo lường kiểm tra hàng hóa, tư vấn thông tin về hàng hóa, giá cả, ăn uống, vận chuyển,…, nhằm khai thác nguồn thu chợ.
n) Phương thức kinh doanh và giao dịch: Ngoài hình thức kinh doanh truyền thống như mua bán, trao đổi trực tiếp giữa người mua và người bán, cần áp dụng các hình thức mua bán thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa, cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng với nông dân. Thu mua hàng hóa khối lượng lớn phân phối cho các chợ trong hệ thống hoặc giao dịch giữa các chợ, doanh nghiệp.
o) Phải có đội ngũ nhân viên túc trực tại chợ để bảo đảm việc tư vấn hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp cần thiết. Có quyền từ chối, không cho phép những hàng hóa không đạt chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm, hàng gian, hàng cấm vào chợ.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ hàng năm và giai đoạn 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện trong toàn tỉnh; tham gia ý kiến về hồ sơ các doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu để chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ có năng lực và chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng chức năng của huyện, thị xã, thành phố chấp hành nghiêm các quy định có liên quan trong công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu hoặc giao khoán và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã về nghiệp vụ quản lý chợ đúng quy định của pháp luật. Tham gia đóng góp các dự án nâng cấp, mở rộng chợ đảm bảo chợ hoạt động được an toàn, văn minh, hiệu quả.
c) Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã được giao thầu chợ hoặc giao khoán cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.
đ) Tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền về hoạt động của các chợ đấu thầu hoặc giao khoán. Đề nghị tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và quản lý cho các doanh nghiệp, hợp tác xã được giao kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ, rút kinh nghiệm báo cáo điển hình, phổ biến và nhân rộng mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong toàn tỉnh, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động được thuận lợi.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố xác định giá trị tài sản thực tế để làm cơ sở thực hiện giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ;
c) Hướng dẫn việc thu phí, lệ phí, nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả giá trị tài sản nhà nước đã đầu tư xây dựng; hướng dẫn bàn giao tài sản theo quy định.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp Sở Công Thương xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ. Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác chợ.
c) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chợ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện thuê đất và hướng dẫn trình tự thủ tục cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đầu tư xây dựng quản lý chợ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về môi trường tại các chợ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Hướng dẫn các đơn vị quản lý chợ chấp hành đúng quy định của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường tại các chợ.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Cung cấp các chỉ tiêu về quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chợ thuộc quản lý của cấp tỉnh khi có yêu cầu.
c) Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tại Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các chợ vi phạm lộ giới, bán kính cầu phải di dời đúng quy hoạch, sắp xếp kinh doanh ổn định trước khi thực hiện giao khoán hoặc đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển lương của người lao động từ ban quản lý sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý chợ.
a) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp khác đối với các đơn vị quản lý chợ, các thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện các chế độ phí, lệ phí theo chế độ hiện hành và làm nghĩa vụ thuế đúng quy định của pháp luật.
c) Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu nộp ngân sách của các đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác).
10. Công an tỉnh
Chỉ đạo Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn; Cảnh sát môi trường thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị an toàn phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ môi trường tại các chợ và tổ chức diễn tập công tác phòng cháy chữa cháy ở các chợ, để bảo đảm an toàn cho người dân mua bán hàng hóa tại chợ.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn, về trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn.
b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của các hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cân đối nguồn thu các chợ trên địa bàn để đầu tư xây dựng nâng cấp mở rộng, xây dựng mới, hoàn chỉnh các chợ, có kế hoạch chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ, vận động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và khai thác quản lý các chợ hiện có đang xuống cấp, quá tải, di dời…
2. Phối hợp với các ngành tỉnh quy hoạch nơi tập trung đổ rác thải chợ, chỉ đạo các chợ nghiêm chỉnh chấp hành đúng nội dung bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan môi trường chợ thông thoáng sạch đẹp, văn minh, lịch sự.
3. Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan theo phương thức giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các chợ sau khi đã chuyển giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khai thác quản lý theo phân cấp tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP .
4. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn theo phương án, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động…
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động tại các chợ chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý chợ, về thực hiện các phương án: kế hoạch bảo quản, duy tu sửa chữa chợ; bố trí sắp xếp chợ thông thoáng theo ngành hàng; thực hiện phương án thu đã được phê duyệt; thực hiện xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng chợ; công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm… để kịp thời chấn chỉnh, thực hiện tốt tại các chợ.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng huyện, thị xã, thành phố trong công tác tổ chức đấu thầu hoặc giao khoán chợ.
2. Quản lý nhà nước các chợ được giao thầu hoặc giao khoán chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực chợ cũng như xung quanh chợ, đồng thời tổ chức hòa giải các tranh chấp, giải quyết khiếu nại phát sinh ở chợ trong phạm vi thẩm quyền. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng tại các chợ trên địa bàn, xây dựng chợ văn hóa theo tiêu chí mới.
3. Thông báo công khai phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt kèm hồ sơ mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và ban quản lý chợ để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
1. Các tổ chức quản lý chợ phải thực hiện báo cáo tình hình tổ chức quản lý chợ trước ngày 15 của tháng cuối quý gửi về phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng để tổng hợp báo cáo về Sở Công Thương.
2. Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn, tiến độ triển khai thực hiện phương án chuyển đổi chợ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 25 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
Ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này, các tổ chức quản lý chợ thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan nêu trên thực hiện đúng nội dung tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp thống nhất nội dung với các ngành, địa phương có liên quan trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 26/04/2013
Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội từ ngày 01/08/2008 đến hết ngày 31/12/2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 20/09/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng điện nông thôn Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình kiến trúc tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/07/2008 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tư pháp huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/04/2008 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2008 Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật và mẫu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 09/04/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 06/02/2014
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND phê duyệt chương trình dạy nghề tạm thời trình độ trung cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy chế phối hợp công tác thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội, việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù cho hưởng án treo địa bàn tỉnh Long An do UBND tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi phục vụ công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tạm thời một số khoản chi đặc thù cho hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009 kèm theo Quyết định 2719/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin TM.Computer tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 08/04/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND bổ sung quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng kèm theo Quyết định 59/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 30/11/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 28/11/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về mức giá chuẩn tối thiểu lâm sản tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các sở - ngành thành phố do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí vệ sinh phục vụ cho Dự án vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 24/2007/NQ-HĐND về hỗ trợ chế độ đối với giáo viên mầm non hợp đồng ngoài biên chế nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng nhà, vật kiến trúc và đơn giá các loại cây, hoa màu áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định giá đất nông nghiệp khu vực giáp ranh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/10/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối với Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về tăng cường các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 29/03/2008
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của UBND thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 09/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ Ban hành: 15/08/2003 | Cập nhật: 19/11/2012
Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Ban hành: 11/07/2003 | Cập nhật: 19/11/2012
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013