Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 27/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 13/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2018/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 13 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 76/TTr-SKHCN ngày 26/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/6/2018 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 04/2005/QĐ-UBND ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và xã hội nhân văn;
2. Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai;
3. Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 ban hành tiêu chí xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
4. Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 13/6/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ) là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ và được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ.
2. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm áp dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
4. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ giải quyết các vấn đề ứng dụng khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ sản xuất một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực hoặc thực hiện theo yêu cầu của tỉnh. Dự án khoa học và công nghệ được tiến hành trong một thời gian nhất định.
5. Đề án khoa học là nhiệm vụ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
6. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định.
7. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Những nguyên tắc chung về quản lý nhiệm vụ
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ sử dụng ngân sách tỉnh
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính khoa học, tính sáng tạo, tính cần thiết.
b) Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
c) Có nội dung không trùng lắp với các nhiệm vụ đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật: Sản phẩm dự kiến được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
b) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc Quốc tế thông qua các công bố trong nước và Quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
d) Dự án sản xuất thử nghiệm: Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến phải đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
đ) Dự án khoa học và công nghệ: Kết quả phải giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương.
e) Đề án khoa học: Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Các nhiệm vụ được ưu tiên xem xét
a) Có tính cấp thiết và các kết quả tạo ra có triển vọng đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh.
c) Các kết quả nghiên cứu có tác động nâng cao trình độ công nghệ về một ngành, lĩnh vực hoặc một nhóm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nền kinh tế của tỉnh.
d) Các kết quả nghiên cứu có sự ảnh hưởng lớn đến phát triển xã hội hoặc thúc đẩy phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực của tỉnh.
đ) Các vấn đề khoa học có huy động thêm nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực, nguồn lực tài chính, năng lực tổ chức nghiên cứu..) ngoài kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh.
e) Có đơn vị cam kết ứng dụng sản phẩm. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách có hiệu quả sản phẩm tạo ra.
Điều 5. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập để thực hiện các hoạt động xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp, thanh lý, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng tư vấn).
2. Thành phần Hội đồng tư vấn bao gồm: Các nhà khoa học, cơ quan quản lý, chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia quản lý có năng lực, chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng tư vấn:
a) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét.
c) Người đang bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích.
d) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền lợi và lợi ích liên quan trực tiếp khác.
đ) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
4. Hội đồng tư vấn gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các thành viên khác. Số lượng các thành viên trong Hội đồng tư vấn từ 05 đến 09 thành viên.
6. Hội đồng chỉ tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền, một (01) chuyên gia phản biện. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín, chấm điểm theo tiêu chí, thang điểm quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
3. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến tư vấn của tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trước khi họp Hội đồng tư vấn.
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Yêu cầu đối với tổ chức đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Tổ chức đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản.
b) Có kinh nghiệm, năng lực đáp ứng trực tiếp hoặc gián tiếp các yêu cầu về phương tiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực để thực hiện nghiên cứu.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ:
a) Chưa hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 17 của Quy định này đối với các nhiệm vụ trước đây thực hiện tại cùng cơ quan quản lý.
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 về xử lý vi phạm của Quy định này.
c) Chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
a) Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ.
b) Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Quy định này. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải thông báo bằng văn bản và được sự đồng ý của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với cơ quan quản lý nhiệm vụ; hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với cơ quan quản lý nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ.
đ) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
e) Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ theo đúng tiến độ đã cam kết.
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả và đúng quy định pháp luật kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân, tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
h) Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
i) Tổ chức đăng ký sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
k) Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
l) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Yêu cầu đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm (05) năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a) Đang làm chủ nhiệm từ 02 nhiệm vụ trở lên.
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 về xử lý vi phạm của Quy định này.
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ sẽ không được tham gia đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ.
b) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký, chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
d) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
đ) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
g) Tuân thủ các quy định kiểm tra, giám sát và báo cáo theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì.
h) Sử dụng kinh phí đúng mục đích và tuân thủ quy định về thanh, quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Xây dựng phương hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ
Căn cứ vào quy hoạch khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác quản lý của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến các sở, ban, ngành để xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm.
Điều 10. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ được xây dựng theo các mẫu: Đề tài hoặc đề án (Mẫu A1-ĐXĐT/ĐA), dự án sản xuất thử nghiệm (A2-ĐXDASXTN); dự án khoa học và công nghệ (A3-ĐXDAKHCN) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
2. Căn cứ vào kết quả của Hội đồng tư vấn xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Điều 11. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
1. Tiêu chí, điều kiện tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ:
a) Tiêu chí: Mức độ phù hợp về mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, sản phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội, thời gian, kinh phí đề xuất, năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký.
b) Điều kiện: Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được đánh giá “Đạt” để đưa vào xem xét cho thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao hơn.
- Được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức kinh phí phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ.
2. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm:
a) Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì: Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì; điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có).
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ (Mẫu B1-1-ĐONĐK).
c) Thuyết minh đề tài (Mẫu B1-2a-TMĐTCN hoặc Mẫu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm (Mẫu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Mẫu B1-2d-TMĐA).
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu B1-3-LLTC).
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu B1-4-LLCN).
e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Mẫu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia).
h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
i) Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định.
k) Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có vốn đối ứng. Cụ thể như sau:
- Trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì.
Các biểu mẫu thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
a) Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
b) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá tính phù hợp, tính khả thi của hồ sơ đăng ký và thành lập Hội đồng tư vấn để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp. Hội đồng tư vấn được thành lập theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá “Đạt”, trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ thuyết minh nhiệm vụ có hoàn chỉnh. Sau thời gian này, nếu Sở Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ hoàn chỉnh thì xem như tổ chức, cá nhân từ chối không thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá “Không đạt”, trong vòng 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo về việc từ chối tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 12. Kiểm tra, đánh giá tiến độ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ 06 tháng một lần (trước mỗi đợt cấp kinh phí) và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Căn cứ báo cáo tiến độ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và tổ chức kiểm tra, giám sát thực tế nếu thấy cần thiết. Việc kiểm tra, đánh giá tiến độ dựa trên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đã ký kết, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác. Trường hợp không nhận được báo cáo tiến độ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ cấp tiếp kinh phí hoặc thông báo dừng thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời thêm chuyên gia cùng tham gia kiểm tra nhiệm vụ.
Điều 13. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ (các biểu mẫu thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này)
a) Báo cáo tự đánh kết quả thực hiện nhiệm vụ (Mẫu C1-BCKQTĐG).
b) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ (Mẫu C2-CVĐNNT).
c) Báo cáo tổng hợp (Mẫu C3-BCTH) và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (Mẫu C4-BCTT).
d) Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.
đ) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
e) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
g) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…).
h) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về sự sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
i) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
k) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với báo cáo tổng hợp, sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng…) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn).
- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ.
- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhập.
- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứu khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Mức độ đầy đủ về chủng loại, số lượng, khối lượng sản phẩm so với hợp đồng.
- Xác định tên, nội dung của sản phẩm rõ ràng, cụ thể.
- Xác định rõ phương án, lộ trình về tổ chức thực hiện (nếu có).
- Về sản phẩm khoa học đạt vượt hợp đồng; những đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ (nếu có).
- Về chất lượng sản phẩm và giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đối với sản phẩm là: Mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
- Đối với sản phẩm là: Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập.
- Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
3. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc”: Khi vượt mức so với hợp đồng.
- “Đạt”: Khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu của hợp đồng.
- “Không đạt”: Không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo hợp đồng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc”: Khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của quy định.
- “Đạt”: Khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện.
- “Không đạt”: Khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc: Khi tất cả các tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
- “Đạt”: Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
- “Không đạt”: Khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
4. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư vấn
a) “Xuất sắc” : Nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) “Không đạt”: Nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.
c) “Đạt”: Nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a và Điểm b Khoản này.
d) Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
5. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai nhiệm vụ.
6. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu
a) Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
b) Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt” thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 14. Đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ
1. Việc đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN) quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ.
2. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ là Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên các tập san chuyên ngành trong nước và Quốc tế.
4. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân gửi thông tin về nhiệm vụ đang tiến hành hoặc kết quả của nhiệm vụ không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước về Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 13 của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN .
Điều 15. Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có quyết định công nhận kết quả, đơn vị đặt hàng có trách nhiệm định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ đã kết thúc, được nghiệm thu và hoàn tất thủ tục theo quy định.
b) Theo thỏa thuận bằng văn bản của hai bên tham gia ký kết hợp đồng.
2. Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không nộp hồ sơ để giám định, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và nhân lực như đã ghi trong thuyết minh nhiệm vụ để thực hiện hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm vụ sử dụng kinh phí không đúng mục đích được nêu trong hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ vi phạm thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, vi phạm đến quy định pháp luật và ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn vị đặt hàng xác định không còn nhu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ bị giải thể hoặc bị phá sản.
- Do sự kiện bất khả kháng.
b) Tổ chức chủ trì được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp không được cấp đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng.
Điều 17. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được tiến hành thanh lý trong các trường hợp sau:
1. Nội dung hợp đồng được các bên thực hiện đầy đủ.
Điều 18. Nội dung và định mức chi cho hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ
1. Các nội dung và định mức chi để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
2. Dự toán kinh phí của nhiệm vụ bao gồm kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động quản lý của tổ chức chủ trì.
3. Nội dung và định mức chi cho các hoạt động quản lý nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 19. Báo cáo và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành quy định tại Điều 14 của Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của toàn bộ hồ sơ chứng từ của nhiệm vụ và có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng từ chi theo đúng quy định để phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán khi có yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý sau khi thẩm tra quyết toán nhiệm vụ lưu bảng kê chứng từ, bảng kê quyết toán kinh phí nhiệm vụ do tổ chức chủ trì xác nhận và đề nghị.
QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
c) Tài sản là vật tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm khoa học và công nghệ.
2. Tỷ lệ quyền sở hữu đối với tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu: Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các bên có liên quan đóng góp kinh phí hoặc phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện. Tỷ lệ này phải được thể hiện trong hợp đồng được ký kết giữa các bên.
Việc quản lý và xử lý tài sản quy định tại Điểm a và Điểm c, Khoản 1 của Điều 21 được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương IV Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Việc quản lý và xử lý tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Chương III của Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với các tài sản trí tuệ là tài sản vô hình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này, chủ nhiệm và nhóm thực hiện trực tiếp nhiệm vụ được ghi nhận là tác giả của kết quả nghiên cứu và được hưởng quyền theo quy định của pháp luật có liên quan, ngoại trừ quy định tại Khoản 3 của Điều này.
3. Việc thực hiện quyền công bố các loại báo cáo từ kết quả thực hiện nhiệm vụ được các bên liên quan thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng.
4. Xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ là tài sản vô hình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này (sau đây gọi tắt là tài sản trí tuệ)
a) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ thuộc nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
b) Trách nhiệm chi trả chi phí xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ được các bên thỏa thuận và được thể hiện trong hợp đồng. Chi phí này không tính vào kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
5. Việc định giá các tài sản trí tuệ nhằm mục đích xử lý tài sản được thực hiện theo các quy định tại Thông tư Liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả định giá phải được ghi nhận trên cơ sở đồng thuận giữa Sở Khoa học và Công nghệ và các bên liên quan.
6. Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản vô hình quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này cho đối tượng thụ hưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Trong quá trình xử lý tài sản nêu trên, việc phân chia lợi ích giữa các bên về quyền và nghĩa vụ (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Khoản 2, Điều 10 của Quy định này.
2. Tổ chức các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền ra quyết định đình chỉ triển khai các nhiệm vụ khi xác định việc thực hiện nhiệm vụ vi phạm các nội dung quy định tại Quy định này sau khi có biên bản thanh lý của Hội đồng thanh lý.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tiếp nhận, tổ chức triển khai ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do tổ chức mình thực hiện; có trách nhiệm giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của nhiệm vụ; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải cử người có thẩm quyền tham dự trong các buổi họp của Hội đồng do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức liên quan đến nhiệm vụ đang chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm trong việc thu hồi kinh phí đối với nhiệm vụ nghiệm thu ở mức “Không đạt” hoặc bị chấm dứt hợp đồng khi chưa hoàn thành.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Hàng năm báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Có trách nhiệm cùng chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp không thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử lý vi phạm.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện theo đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng.
3. Thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
4. Trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp không thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử lý vi phạm.
Các nhiệm vụ đã được Hội đồng tư vấn đánh giá trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 29. Xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo
3. Việc khiếu nại, tố cáo trong khi thực hiện Quy định này, thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi bổ sung, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, diêm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước - tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015 Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 12/12/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 12/09/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về tuyển chọn, lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện dự án, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện định mức hỗ trợ Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 - 2015 Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 15/10/2014 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trên địa bàn quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 19/09/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 37/2006/QĐ-UBND Ban hành: 10/07/2008 | Cập nhật: 13/11/2012
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nội vụ quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2011
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về sắp xếp tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/05/2012
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND công nhận và đặt tên mới các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên nước Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/03/2008 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý cổng giao tiếp điện tử Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND năm 2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hà Tĩnh Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ áp dụng cho Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 10/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức làm việc vào buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu công nghiệp Nam Thăng Long thành khu công nghệ cao sinh học Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định về tổ chức mua sắm tài sản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung đối tượng được thanh toán cước điện thoại di động phục vụ công tác Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định quản lý chất lượng giống tôm biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về bảng giá nhà ở, công trình kiến trúc và các công việc xây lắp khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về bảng giá chuẩn nhà ở xây dựng mới và đơn giá công trình, vật kiến trúc khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 14/04/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định phân vùng, phân vị trí đất ở (OTC) khu vực nông thôn, đô thị và Danh mục phân loại đường phố tại đô thị và phân khu vực đất ở tại nông thôn để làm căn cứ định giá đất ở (OTC) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND thành lập ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về đơn giá thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 247/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát chứng kiến xổ số kiến thiết do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 04/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá dịch vụ duy trì, vệ sinh công viên và quản lý, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND quy định nội dung và các mức chi kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về chế độ, chính sách cho đại biểu Hội đồng nhân dân và các tổ chức của Hội đồng nhân dân 3 cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND bổ sung điểm a khoản 2 của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động lái xe ô tô chở khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách đầu tư ứng trước giống, vật tư và mặt hàng thiết yếu để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã thuần và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 22/12/2010