Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 07/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Đặng Đức Yến |
Ngày ban hành: | 20/02/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND |
Gia Nghĩa, ngày 20 tháng 02 năm 2008 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, hướng dẫn một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ; Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 15/TTr-SVHTT ngày 16 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010 (Có bản Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND, ngày 20/02/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông)
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH:
1. Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
2. Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
3. Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ;
4. Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 06/6/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
II. THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường là một trong những loại hình dịch vụ văn hóa góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho một bộ phận nhân dân ở tỉnh Đăk Nông. Phát triển dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường phù hợp với chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa. Tuy nhiên, trong những năm qua, các ngành chức năng đã phát hiện không ít những cơ sở kinh doanh karaoke vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã kịp thời xử lý những biểu hiện tiêu cực, các tệ nạn xã hội đã xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Sở Văn hóa và Thông tin đã tạm ngừng cấp mới Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường. Tính đến hết tháng 12/2007, toàn tỉnh có 47 cơ sở được cấp Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động karaoke.
Riêng loại hình hoạt động vũ trường là loại hình kinh doanh văn hóa còn khá mới mẻ đối với tỉnh Đăk Nông. Đến nay, toàn tỉnh Đăk Nông có 01 vũ trường đang hoạt động tại thị xã Gia Nghĩa (vũ trường nằm trong khách sạn Lodge). Vũ trường này là một hạng mục thuộc khách sạn 3 sao; căn cứ theo Luật Du lịch, Sở Văn hóa và Thông tin không cấp giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, vũ trường thuộc khách sạn cao cấp vẫn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành và chế độ thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng.
Thanh tra Sở Văn hóa và Thông tin và Đội Kiểm tra liên ngành 814 tỉnh Đăk Nông đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời các hoạt động tiêu cực trong nhà hàng karaoke, vũ trường trong phạm vi toàn tỉnh, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó, hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến theo hướng tích cực, lành mạnh; đồng thời, các tệ nạn xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động karaoke, vũ trường cũng giảm nhiều.
III. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm lành mạnh hóa môi trường hoạt động văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý các dịch vụ kinh doanh văn hóa trong năm 2008 và những năm tiếp theo, tỉnh Đăk Nông cần phải có văn bản của cấp có thẩm quyền và phê duyệt quy hoạch cụ thể.
Để công tác quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường được thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh, việc ban hành “Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010” là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Thông qua việc quy hoạch nhằm định hướng phát triển các loại hình văn hóa, dịch vụ văn hóa theo hướng lành mạnh, văn minh; đồng thời thiết lập trật tự kỷ cương, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và những tệ nạn xã hội nảy sinh trong lĩnh vực hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH
I. MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH:
1. Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển hài hoà giữa kinh tế và văn hoá, nâng cao dân trí, xây dựng môi trường văn hóa, văn minh trong các hoạt động văn hóa - xã hội.
2. Tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý, thiết lập trật tự trong hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho đời sống tinh thần và hưởng thụ văn hóa cho nhân dân theo hướng văn minh, tiến bộ.
3. Ngăn chặn các điểm kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường không đủ các điều kiện hoạt động, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự, mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy nổ và các tệ nạn xã hội nảy sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
II. QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH:
1. Đối tượng và phạm vi thực hiện Quy hoạch:
- Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
- Các cơ sở lưu trú, như: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch...;
- Các khách sạn, Resort được công nhận xếp hạng sao hoặc được xếp hạng cao cấp có hạng mục dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường hoạt động theo Luật Du lịch (không phải xin Sở Văn hóa và Thông tin cấp Giấy phép kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường).
2. Việc phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường phải căn cứ vào sự phát triển và tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội cụ thể của địa phương, bao gồm cả về số lượng và mật độ dân số; nhu cầu về hưởng thụ văn hóa của nhân dân; điều kiện về sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng địa phương; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; nhu cầu phát triển du lịch.
3. Tạo sự thống nhất giữa các cấp, các ngành để quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường ở từng địa phương, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, vừa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Mọi địa điểm kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với Quy hoạch này.
2. Điều kiện kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, doanh trại quân đội, cơ sở bảo vệ an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (tính từ cổng cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên theo đường thẳng).
- Nằm ngoài bon (buôn) cổ, khu di tích lịch sử, danh thắng đã được nhà nước quy hoạch, xây dựng, trùng tu.
- Ngoài nhà chung cư hoặc khu nhà công vụ, khu ở tập thể.
- Ngoài các tuyến đường, khu vực quảng trường thường xuyên tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội có quy mô lớn của địa phương.
- Địa điểm ở thị xã, thị trấn có đường vào rộng từ 4 m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được.
- Địa điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
3. Phòng karaoke phải có diện tích đủ 20m2 trở lên, không kể diện tích công trình phụ. Cửa phòng karaoke phải lắp kính không màu, bên ngoài nhìn vào thấy toàn bộ không gian bên trong phòng; âm thanh không được lọt ra ngoài.
4. Vũ trường, phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên, đảm bảo điều kiện về phòng chống cháy nổ, âm thanh không để lọt ra ngoài. Người trực tiếp quản lý, điều hành vũ trường, phòng khiêu vũ phải có bằng trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc các chuyên ngành sau: nghệ thuật, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.
5. Âm thanh, ánh sáng và các loại trang thiết bị, phương tiện hoạt động phải đảm bảo chất lượng và không gây nguy hại đến sức khỏe con người.
II. QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG Ở HUYỆN, THỊ.
1. Huyện Cư Jút:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT |
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
GHI CHÚ |
1 |
Tuyến đường số1 |
Ngã 3 Đăk Mâm |
Giáp ranh huyện Krông Nô |
|
2 |
Tuyến đường số 2 |
Ngã tư chợ Cư Jút |
Tổ dân phố 7 |
|
3 |
Tuyến đường số 3 |
Ngã ba Tấn Hải |
Ngã 3 đi Nam Dong |
|
4 |
Quốc lộ 14 |
Khu công nghiệp Tâm Thắng |
Cầu 14 |
|
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương).
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
Quốc lộ 14 (khu vực trung tâm huyện) |
Chợ Cư Jút |
Trường Tiểu học Kim Đồng |
2. Huyện Krông Nô:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT |
TUYẾN ĐƯỜNG(Phân đoạn) |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
GHI CHÚ(Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên) |
1 |
Tuyến đường đi ngã ba Nông Lâm |
Ngã ba Nông Lâm |
Hết tổ dân phố 3 |
Các trường học |
2 |
Đường Tỉnh lộ 4 (xã Đăk Sô) |
Lâm trường Đức Lập |
Cầu III |
Các trường học, UBND xã Đăk Sô |
3 |
Đường Tỉnh lộ 4 (xã Nam Đà) |
Cầu II |
Cây xăng Nhà nước |
|
4 |
Đường trục chính xã Nam Đà |
Thôn Nam Xuân |
Thôn Nam Hải |
Các Trường học UBND xã Nam Đà, Trạm Y tế |
5 |
Đường trục 9 |
Ngã ba trục 9 |
Hết thôn Nam Thuận |
Các trường học, cơ sở Tôn giáo |
6 |
Đường Tỉnh lộ 4 (xã Đăk D’rô) |
Ngã ba ranh giới giữa xã Đăk D’rô với thị trấn Đăk Mâm |
Hết buôn 9 |
Hạt Cầu đường, các trường học, Trạm Y tế, UBND xã Đăk D’rô |
7 |
Đường đi Buôn Choah |
Ngã ba ranh giới giữa xã Đăk D’rô với thị trấn Đăk Mâm |
UBND xã Buôn Choah |
Các trường học, UBND xã Buôn Choah |
8 |
Tỉnh lộ 4 (xã Nâm N’Đir) |
Trường Tiểu học Kim Đồng |
Ngã 3 vào UBND xã Nâm N’Dir |
Trường Tiểu học Kim Đồng, UBND xã Nâm N’Đir |
9 |
Đường Tỉnh lộ 4 (xã Đức Xuyên) |
Cầu Đăk D’rí |
Ranh giới với xã Đăk Nang |
Các trường học, UBND xã Đức Xuyên |
10 |
Tỉnh lộ 4 (xã Đăk Nang) |
Ranh giới với xã Đức Xuyên |
UBND xã Đăk Nang |
Các trường học, UBND xã Đăk Nang, Trạm Y tế xã |
11 |
Tỉnh Lộ 4 (xã Quảng Phú) |
Ranh giới với xã Đăk Nang |
Khu vực xưởng cưa |
Các trường học, UBND xã Quảng Phú, Trạm Y tế |
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương).
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
Tuyến đường Tỉnh lộ 4 (thị trấn Đăk Mâm) |
Cầu Huyện đội |
Ngã 3 ranh giới xã Đăk D’rô |
3. Huyện Đăk Mil:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
GHI CHÚ (Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên)
|
1 |
Hùng Vương |
Trần Hưng Đạo |
Lê Duẩn |
|
2 |
Nguyễn Du |
Hùng Vương |
Xã Thuận An |
|
3 |
Hai Bà Trưng |
Nguyễn Tri Phương |
Lê Duẩn |
|
4 |
N’Trang Gưh |
Lê Duẩn |
Xã Đức Minh |
|
5 |
Nguyễn Trãi |
Lê Duẩn |
Xã Đức Minh |
|
6 |
Đinh Tiên Hoàng |
Phan Bội Châu |
Xã Đức Minh |
|
7 |
Phan Bội Châu |
Đinh Tiên Hoàng |
Thôn 1 - xã Đăk Lao |
|
8 |
Hoàng Văn Thụ |
Phan Bội Châu |
Xã Đức Minh |
|
9 |
Nguyễn Viết Xuân |
Phan Bội Châu |
Xã Đức Minh |
|
10 |
Quang Trung |
Nguyễn Tất Thành |
Lê Duẩn |
|
11 |
Lý Thường Kiệt |
Lê Duẩn |
Thôn 1 xã Đăk Lao |
|
12 |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn Tất Thành |
Lý Thường Kiệt |
|
13 |
Lê Hồng Phong |
Lý Thái Tổ |
Lý Thường Kiệt |
|
14 |
Lê Lợi |
Nguyễn Tất Thành |
Lý Thường Kiệt |
|
15 |
Lý Thái Tổ |
Ngô Gia Tự |
Lê Lợi |
|
16 |
Trần Phú |
Nguyễn Chí Thanh |
Trần Nhân Tông |
|
17 |
Ngô Quyền |
Trần Phú |
Nguyễn Tất Thành |
|
18 |
Hoàng Diệu |
Trần Hưng Đạo |
N’Trang Lơng |
|
19 |
Nguyễn Tất Thành |
Trần Hưng Đạo |
Xã Đăk Lao |
Chi Cục thuế Đăk Mil, UBND huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện, UBND thị trấn Đăk Mil, Trạm Y tế thị trấn, Công an thị trấn, Chùa Hoa Nghiêm, Cơ quan Quân sự huyện, Trường THCS Nguyễn Tất Thành |
20 |
N’Trang Lơng |
Trần Hưng Đạo |
Nguyễn Chí Thanh |
Trường Mẫu giáo Họa Mi |
21 |
Lê Duẩn |
Nguyễn Khuyến |
Xã Đức Minh |
Trường THPT Đăk Mil, Bệnh viện đa khoa Đăk Mil, Trung tâm Giáo dục thường xuyên |
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, trường học, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương).
TT |
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
1 |
Lê Duẩn |
Nguyễn Tất Thành |
Nguyễn Khuyến |
2 |
Lý Thường Kiệt |
Lê Duẩn |
Quang Trung |
3 |
Nguyễn Tri Phương |
Lê Duẩn |
Hùng Vương |
4 |
Võ Thị Sáu |
Nguyễn Tri Phương |
Nguyễn Khuyến |
5 |
Nguyễn Khuyến |
Lê Duẩn |
Hùng Vương |
6 |
Lê Hồng Phong |
Nguyễn Tất Thành |
Lý Thái Tổ |
7 |
Trần Phú |
Nguyễn Tất Thành |
Trần Nhân Tông |
8 |
Trần Hưng Đạo |
Xã Đăk Lao |
Nguyễn Tất Thành |
9 |
Nguyễn Chí Thanh |
Trần Hưng Đạo |
N’Trang Lơng |
4. Huyện Đăk Song:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT |
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
GHI CHÚ (Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên) |
1 |
Quốc lộ 14 |
Cơ quan quân sự huyện |
Giáp với địa phận Đăk Mil |
Cơ quan quân sự huyện |
2 |
Khu vực dọc theo bên trái của trung tâm huyện Đăk Song (hướng từ Đăk Song đi Gia Nghĩa, QL 14) |
Cơ quan Quân sự huyện Đăk Song |
Phòng Văn hóa Thông tin và Thể thao |
Huyện uỷ, UBND huyện, các phòng, ban, Chi cục Kiểm lâm huyện, Công an huyện, Bệnh viện... |
3 |
Quốc lộ 14 |
Trường Dân tộc nội trú huyện |
Giáp với địa phận thị xã Gia Nghĩa |
|
4 |
Đường vào xã Thuận Hạnh |
Giao QL 14 |
Hết địa bàn xã Thuận Hạnh |
UBND xã Thuận Hạnh, các trường học |
5 |
Đường vào xã Đăk Môl |
Giao QL 14 |
Hết địa bàn xã Đăk Môl |
UBND Đăk Môl, các trường học |
6 |
N’Rung và xã Nâm N’Jang |
Giao QL 14 |
Cuối đường |
UBND xã Đăk N’Rung, UBND xã Nâm N’Jang và các trường học. |
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương).
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
Khu vực dọc theo bên phải trung tâm huyện Đăk Song (hướng từ Đăk Song đi Gia Nghĩa, QL 14) |
Cơ quan Quân sự huyện |
Trường Dân tộc nội trú huyện |
Các đường nhánh khu vực Nhà Văn hóa, bệnh viện, cơ quan quân sự huyện.. |
Đầu đường |
Cuối đường |
5. Thị xã Gia Nghĩa:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
GHI CHÚ (Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên)
|
1 |
Lê Thánh Tông |
Cầu Đăk Nông |
Cuối đường |
|
2 |
Bà Triệu |
Giao điểm Lý Thường Kiệt |
Giao điểm Hai Bà Trưng |
Chi cục Kiểm Lâm |
3 |
Khu phố tái định cư, P. Nghĩa Trung |
|
|
|
4 |
Điện Biên Phủ |
Giao đường 23/3 |
Cuối đường |
BCH Quân sự tỉnh |
5 |
Ngô Mây |
Giao điểm Hùng Vương |
Cuối đường |
UBND phường Nghĩa Thành |
6 |
Đào Duy Từ |
Giao đường 23/3 |
Giao điểm Ngô Mây |
|
7 |
Mạc Thị Bưởi |
Giao QL 14 |
Giao với đường vào UBND phường Nghĩa Phú |
|
8 |
Lý Thuờng Kiệt |
Công an tỉnh |
Cuối chợ Gia Nghĩa |
|
9 |
Phạm Ngọc Thạch |
Bến xe Gia Nghĩa |
Giao đường 23/3 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
10 |
Hùng Vương |
Ngã tư Cầu Đăk Nông |
Giao QL 14 |
Chùa Pháp Hoa, UBND P.Nghĩa Thành |
11 |
QL 14 |
Cầu Đăk R’Tih II |
Hồ đỉa |
CA tỉnh, CA thị xã, Nghĩa trang liệt sĩ |
12 |
Quang Trung |
Ngã ba hồ vịt |
Cuối đường |
Khuôn viên khu hành chính tỉnh (tính từ nơi gần nhất) |
13 |
Nguyễn Văn Trỗi |
Cầu Đăk Nông |
Cuối đường |
Khu nhà công vụ, Trường Phương Nam, Nhà thờ |
14 |
Hai Bà Trưng |
Giao đường 23/3 |
Giao đường Hùng Vương |
Trường Võ Thị Sáu, Chùa Pháp Hoa |
15 |
QL 28 |
BCH Quân sự tỉnh |
Hết địa phận xã Đăk Nia |
BCH Quân sự tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh (đang XD), UBND P.Nghĩa Trung, UBND xã Đăk Nia. |
16 |
QL 14 |
Hồ đỉa |
Hết địa phận xã Quảng Thành |
UBND xã Quảng Thành |
17 |
Đường trung tâm xã Đăk R’Moan |
Giao QL 14 |
Cuối đường |
UBND xã Đăk R’Moan |
18 |
Đăm B’Ri |
Giao QL 14 |
Cuối đường |
Khu hành chính của tỉnh |
b) Những tuyến đường (khu vực) không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (tuyến đường, khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, trường học, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh và địa phương.
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
1 |
Đường 23/3 |
Giao đường Hai Bà Trưng |
Giao Tỉnh lộ 4 |
2 |
Lê Lai |
Giao đường 23/3 |
Giao đường Lê Lợi |
3 |
Trần Hưng Đạo |
Giao đường 23/3 |
Giao đường Hai Bà Trưng |
4 |
Lê Lợi (bao gồm các khu vực Trung tâm Hội nghị, khu vực lân cận các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh) |
Giao đường 23/3 |
Giao đường Lê Thánh Tông |
5 |
Chu Văn An |
Giao đường Trần Hưng Đạo |
Giao đường Hùng Vương |
6. Huyện Đăk Glong:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
GHI CHÚ
|
1 |
Quốc lộ 28 |
Thôn 6 (Q. Khê) |
Thôn 9 (Q. Khê) |
|
2 |
Đường vào Thủy điện Đồng Nai 4 |
Cuối thôn 2 |
Cuối đường |
|
3 |
Quốc lộ 28 |
Thôn 2 (Q. Khê) |
Thôn 9 (Q. Khê) |
|
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương).
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
Ngã tư Thôn 4 vào trường học |
Ngã Tư Quảng Khê |
Trường tiểu học Quảng Khê |
Ngã tư Thôn 4 đến ngã 3 Thôn 6 |
Ngã tư Quảng Khê |
Ngã 3 Thôn 6 |
7. Huyện Đăk R’Lấp:
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
GHI CHÚ (Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên)
|
1 |
Lê Thánh Tông |
Ngã 3 TT Kiến Đức |
Giao đường Lê Hữu Trác |
Bệnh viện đa khoa Đăk R’Lấp |
2 |
Nguyễn Khuyến |
Giao đường N’Trang Lơng |
Km1 + 200 |
|
3 |
Hai Bà Trưng |
Giao Tỉnh lộ 1 |
Giao đườngLê HữuTrác |
|
4 |
Chu Văn An |
Km 868 + 110 QL14 |
Km0 + 450 |
Trường PTTH Phạm Văn Đồng |
5 |
Phan Chu Trinh |
Giao Tỉnh lộ 1 |
Km4 + 700 giáp QL |
|
6 |
Ngô Quyền |
Km 686+290 QL14 |
Km0 + 600 |
|
7 |
Trần Phú |
Km869 +150 QL14 |
Km0 + 600 |
|
8 |
Võ Thị Sáu |
Km867 +120 QL14 |
Km1 + 700 |
|
9 |
Hùng Vương |
Km868 +700 QL14 |
Km1 + 260 |
|
10 |
Lê Lợi |
Chợ trung tâm |
Km0 + 800 |
|
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, trường học, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương).
TT |
TUYẾN ĐƯỜNG |
ĐIỂM ĐẦU |
ĐIỂM CUỐI |
1 |
Tỉnh lộ 1 |
Ngã 3 TT.Kiến Đức |
Hết thị trấn |
2 |
Lê Hữu Trác |
Km868 + 600, QL14 |
Km5 + 00 |
3 |
Trần Hưng Đạo |
Km1 + 200 N’Trang Lơng |
Km1 + 300 |
4 |
Nguyễn Du |
Giao đường N’Trang Lơng |
Giao đường Chu Văn An |
5 |
Nguyễn Huệ |
Giao đường Nguyễn Du |
Giao đường Nguyễn Khuyến |
6 |
Đinh Tiên Hoàng |
Giao Tỉnh lộ 1 |
Nghĩa trang Liệt sĩ |
7 |
Nguyễn Tất Thành |
Giao QL14 |
Cuối đường |
8. Huyện Tuy Đức.
a) Những tuyến đường cho phép phát triển cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường:
TT
|
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
GHI CHÚ (Các cơ sở KD phải cách các địa điểm dưới đây từ 200m trở lên)
|
1 |
Tỉnh lộ 1 (xã Đăk Buk So) |
Thôn 3 |
Ngã 3 Đăk Buk So |
|
2 |
Tỉnh lộ 1 (xã Đăk Buk So) |
Ngã ba chợ |
Đồn 9 |
|
3 |
Đường liên thôn (xã Đăk Buk So) |
Ngã ba chợ |
Thôn 1 |
|
4 |
Đường liên thôn (xã Đăk Buk So) |
Cuối thôn 2 |
Thác thôn 5 |
|
5 |
Đường liên thôn (xã Đăk Buk So) |
Ngã ba thôn 2 |
Nửa lòng hồ thôn 2 |
|
6 |
Tỉnh lộ 1 (xã Quảng Tâm) |
Ngã ba Đăk R’Tih |
Bon Bu N’Đơr B |
UBND xã Quảng Tâm |
7 |
Đường liên thôn (xã Đăk R’Tih) |
Ngã ba thôn 4 |
Đập Đăk Liên |
|
8 |
Đường liên thôn (xã Quảng Tân) |
Thôn 4 |
Thôn 8 |
|
9 |
Đương liên thôn (xã Quảng Trực) |
Thôn 2 |
Bu P’răng I |
|
10 |
Đường liên xã (xã Đăk R’Tih) |
Ngã ba Đăk R’Tih |
Thôn 4 |
UBND xã Đăk R’Tih |
11 |
Đường liên thôn (xã Đăk R’Tih) |
Ngã ba Công ty cao su |
Ngã ba Thôn 4 |
|
12 |
Tỉnh lộ 1 (xã Quảng Tân) |
Ngã 3 Quảng Tân |
Thôn 4 |
UBND xã Quảng Tân |
13 |
Đường liên thôn (xã Quảng Trực) |
Ngã ba vào UBND xã |
Trường cấp II |
Trường cấp II, UBND xã Quảng Trực |
b) Những tuyến đường không cho phép hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: (Khu vực có nhiều cơ quan, đơn vị, nơi thường diễn ra các hoạt động chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương).
TUYẾN ĐƯỜNG
|
ĐIỂM ĐẦU
|
ĐIỂM CUỐI
|
Tỉnh lộ1 (xã Đăk Buk So) |
Ngã ba Đăk Buk So |
Ngã ba chợ |
Đường liên xã (xã Đăk Buk So) |
Nửa lòng hồ Thôn 2 |
Cuối Thôn 2 |
Đường liên xã (xã Quảng Trực) |
Đồn 9 |
Ngã ba Quảng Trực |
1. Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cá nhân, tổ chức có kinh doanh dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng theo Quy hoạch; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng cùng cấp thực hiện đúng quy hoạch về quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường; xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm Quy hoạch.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Đăk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung của Quy hoạch.
4. Các cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 2 mục I phần III của Quy hoạch này hoặc không phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt, được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp.
Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006
Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 10/06/2006
Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường Ban hành: 25/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006