Quyết định 07/2008/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: 07/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Hoàng Chí Thức
Ngày ban hành: 11/04/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 07/2008/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 11 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29/10/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 14/TTr-STNMT ngày 14 tháng 3 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. (Có quy định chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số: 32/2006/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành quy định mức giao đất ở mới để tự xây dựng nhà ở; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trường các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:

- TT Tỉnh uỷ;
- TU, HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HS, Thuận. 100bản.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29/10/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 07/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này điều chỉnh các nội dung mà Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 phân cấp cho UBND cấp tỉnh cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, với các nội dung sau đây:

a. Hạn mức giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc nông thôn theo quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân nghèo nông thôn ở khu vực khó khăn.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách xã hội

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư

b. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao khi được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Xác định lại diện tích đất ở với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở, hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã đo đạc lập bản đồ địa chính.

c. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc xác định lại diện tích đất trống, đồi trọc cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

d. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc tách thửa đối với đất ở.

e. Quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có vườn, ao.

f. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư áp dụng trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án.

g. Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp áp dụng trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

a. Cơ quan Nhà nước có liên quan tới việc quản lý, sử dụng đất đai.

b. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đai.

c. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai, được cấp, hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã xây dựng nhà ở và công trình chính ổn định, phù hợp với quy hoạch khu dân cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp

1. Trường hợp được cơ quan nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đất.

2. Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất xây dựng nhà ở để bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các dự án tạo nguồn thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng; các hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân không áp dụng cho các trường hợp được giao đất để phát triển kinh tế trang trại.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở

1. Khu vực đô thị (nội thị xã, thị trấn): Diện tích tối thiểu để được công nhận là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 40 m2 trở lên, chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 4 m và phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại khu vực.

2. Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu để được công nhận là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 100 m2 trở lên, chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 6 m và phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại khu vực.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Điều 4. Hạn mức giao đất ở mới khu vực đô thị (nội thị xã, thị trấn)

1. Các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên: Diện tích từ 50 m2 đến 100 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 5 m.

2. Các vị trí còn lại: Diện tích từ 60 m2 đến 120 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 5 m.

Điều 5. Hạn mức giao đất ở mới khu vực nông thôn

1. Đối với khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã:

a. Từ 100 m2 đến 150 m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính. Chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 5 m.

b. Từ 150 m2 đến 200 m2/hộ cho các vị trí còn lại. Chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 6 m.

2. Khu vực còn lại

a. Vị trí giáp đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 200 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 6 m.

b. Các khu vực còn lại khác không quá 400 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 15 m.

3. Hộ gia đình có từ 3 thế hệ (hoặc có từ 2 cặp vợ chồng) trở lên cùng chung sống mức giao không quá hai (02) lần hạn mức giao đất ở mới tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 6. Một số nguyên tắc để xác định lại hạn mức đất ở

1. Việc xác định hạn mức công nhận đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 dưới đây trên cơ sở nguyện vọng của các hộ gia đình, cá nhân.

2. Tổng diện tích công nhận là đất ở khi xác định lại hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân tối thiểu không nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới tại các khu vực dân cư tương ứng và tối đa không vượt quá diện tích hiện có của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

3. Trường hợp đất vườn đó có độ dốc lớn (trên 300) thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất ở.

Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng (hình thành) từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993

1. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở được xác định như sau:

a. Khu vực đô thị: Bằng hai (02) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng ba (03) lần với hộ có từ 5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quy định này.

b. Khu vực nông thôn: Bằng hai (02) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng ba (03) lần với hộ có từ 5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 5 Quy định này.

2. Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì hạn mức đất ở được xác định như sau:

a. Khu vực đô thị: Mức công nhận theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b. Khu vực nông thôn: Mức công nhận theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng (hình thành) từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì hạn mức đất ở được xác định như sau:

a. Hộ thuộc khu vực đô thị mức công nhận theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b. Hộ thuộc khu vực nông thôn mức công nhận theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 9. Xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao

1. Trong quá trình thực hiện bồi thường về đất (trước khi bồi thường) hoặc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai nếu diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân chưa phù hợp với quy định của Luật Đất đai, Nhà nước sẽ xác định lại theo hạn mức quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này, đồng thời Nhà nước cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù hợp với kết quả xác định lại.

2. Hộ gia đình đã được giao đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất khi thực hiện quy hoạch mở đường giao thông đi qua giữa mảnh đất ở. Nay cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong điều kiện quỹ đất cho phép thì phần đất ở được phép dồn về một phía có diện tích lớn hơn (diện tích phải lớn hơn hoặc bằng diện tích thửa đất ở tối thiểu theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 3 Quy định này) để thuận tiện cho người sử dụng.

3. Diện tích đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân đã chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở hoặc đã chuyển quyền sử dụng đất cho người khác làm đất ở mà đã nộp tiền sử dụng đất trước khi xét công nhận hạn mức đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao thì không phải tính vào hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều Quy định này.

Điều 10. Xử lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có ao vườn đã xây dựng nhà ở mà diện tích xây dựng nhà ở vượt hạn mức quy định thì được giải quyết theo khoản 2 Điều 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Trường hợp đặc biệt hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã xây dựng nhà ở trên diện tích được giao nhỏ hơn 40 m2 trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành; hoặc hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay Nhà nước thu hồi theo quy hoạch (phần diện tích thu hồi không liên quan đến công trình nhà ở đã xây dựng từ trước) nếu diện tích đất còn lại của hộ gia đình đó nhỏ hơn 40 m2 (đối với khu vực đô thị), 100 m2 (đối với khu vực nông thôn) mà nhà nước không bố trí khu tái định cư cho hộ gia đình đó hoặc nhà nước có bố trí tái định cư song hộ gia đình đó không có nhu cầu di chuyển, nay nếu các hộ này có nhu cầu xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn tiến hành làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích còn lại.

Đối với trường hợp diện tích còn lại nhỏ hơn 40 m2 và không đủ điều kiện cấp phép xây dựng thì không cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước sẽ thu hồi và bố trí tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân đó.

3. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân trong các khu vực quy hoạch sẽ bị thu hồi đất. Việc bồi thường thiệt hại đất đai đối với các trường hợp này căn cứ vào các loại giấy tờ có liên quan quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và các quy định về hạn mức đất ở tại Quyết định này để xác định.

4. Trường hợp số liệu được đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật khi lập hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân mà số liệu đo đạc thực tế có sự chênh lệch với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được giải quyết theo Điều 18 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Điều 11. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình và cá nhân

1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 3 ha đối với mỗi loại đất.

2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 ha.

3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích trồng rừng hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ; trồng rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông, lâm nghiệp theo hạn mức tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này không tính vào hạn mức giao đất nông, lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.

5. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, và khoản 3 điều này là quy định chung, khi tiến hành giao đất còn phải tuỳ thuộc vào quỹ đất hiện có tại địa phương.

Điều 12. Việc hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 43, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được cụ thể như sau

1. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 43, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không quá năm (05) lần mức tối đa hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Quy định này.

2. Đối với thửa đất nông nghiệp liền kề theo quy định tại khoản 3 Điều 43, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không quá năm (05) lần mức tối đa hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Quy định này.

3. Giá đất để tính hỗ trợ tại khoản 1, khoản 2 điều này được xác định theo quy định tại khoản 3, Mục VII, Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường.

Điều 13. Việc bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong trường hợp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng và không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng việc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại một vị trí cụ thể trong khu dân cư. Cụ thể:

- Đối với khu vực đô thị: Diện tích thu hồi đến 1.000 m2 bồi thường một (01) lô; diện tích trên 1.000 m2 bồi thường hai (02) lô.

- Đối với khu vực nông thôn: Diện tích thu hồi đến 3.000 m2 bồi thường một (01) lô; diện tích trên 3.000 m2 bồi thường hai (02) lô.

1. Diện tích giao đất mỗi lô tuỳ theo quỹ đất ở từng khu quy hoạch, song tối đa không quá mức quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.

2. Giá đất ở được giao theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

Điều 14. Quy định về tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao trong đô thị

Việc xây dựng nhà ở trên thửa đất có vườn, ao được công nhận là đất ở trong đô thị phải đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng diện tích tối thiểu xây dựng nhà ở bằng 40% diện tích thửa đất để phù hợp với cảnh quan đô thị.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo, đôn đốc các cấp, các ngành triển khai thực hiện quy định này.

2. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi Cục Thuế các huyện, thị xã phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã áp dụng quy định này vào thu tiền sử dụng đất và các khoản thuế về đất theo quy định.

3. Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện, thị xã lập quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn làm cơ sở cho việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai tổ chức thực hiện việc giao đất ở đô thị và nông thôn; công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao; xác định diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở; xác định diện tích tối thiểu để giao đất ở mới; giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, cá nhân; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trong việc xác định diện tích đất thu hồi khi thực hiện các dự án trên địa bàn.

5. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền quy định này đến các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn quản lý và tổ chức triển khai thực hiện./.