Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu: | 07/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Lê Hữu Phúc |
Ngày ban hành: | 20/02/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND |
Đông Hà, ngày 20 tháng 02 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật KNTC ngày 02/12/1998; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật KNTC ngày 15/6/2004 và ngày 29/11/2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật KNTC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật KNTC;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 7/12/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Phòng Tiếp công dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Phòng Tiếp công dân tỉnh).
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2: Vị trí, chức năng của Phòng Tiếp công dân tỉnh.
Phòng Tiếp công dân tỉnh có chức năng tham mưu giúp Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân định kỳ theo quy định; chuẩn bị các nội dung và điều kiện cần thiết để phục vụ tiếp tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh.
Phòng Tiếp công dân tỉnh chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh; chịu sự quản lý về tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Chánh Thanh tra tỉnh.
Phòng Tiếp công dân có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Tiếp công dân; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh và xử lý đảm bảo theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, trả lời công dân về những khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của công dân không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
Đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Lãnh đạo tiếp công dân trong những trường hợp được xác định phải tiếp công dân theo yêu cầu cấp thiết quy định tại Quy chế tiếp công dân;
3. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tổ chức để Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
4. Báo cáo Lãnh đạo tỉnh về tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, kết quả tiếp công dân của Phòng Tiếp công dân tỉnh định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
5. Đề nghị UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh về những vụ việc: Tố cáo, khiếu nại đã được Phòng Tiếp công dân tỉnh chuyển đến để giải quyết theo thẩm quyền nhưng Thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn theo quy định của pháp luật mà Thủ trưởng cơ quan đó không giải quyết.
6. Thực hiện chế độ báo cáo với Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân;
7. Quản lý tài sản của Phòng Tiếp công dân tỉnh; bố trí và quản lý công chức Phòng tiếp công dân đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
8. Phối hợp với cơ quan Công an đảm bảo trật tự, an ninh của Phòng Tiếp công dân tỉnh;
9. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Chánh thanh tra tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế:
1. Phòng Tiếp công dân tỉnh gồm: 01 Trưởng phòng, 01 đến 02 Phó Trưởng phòng; 02 - 03 công chức chuyên môn, 01 nhân viên phục vụ.
Trưởng phòng do Phó Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách lĩnh vực khiếu nại, tố cáo kiêm nhiệm; Phó trưởng phòng do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm.
2. Biên chế của Phòng Tiếp công dân tỉnh do UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế được giao hàng năm cho Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng phòng Tiếp công dân tỉnh:
1. Quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng.
2. Tham mưu dự thảo văn bản kết luận, kiến nghị xử lý kết quả các cuộc tiếp công dân định kỳ, tiếp dân đột xuất của Lãnh đạo tỉnh.
3. Chủ động nắm bắt tình hình để xây dựng kế hoạch công tác tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân đột xuất của Lãnh đạo tỉnh.
4.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tiếp công dân thường xuyên tại Phòng Tiếp công dân tỉnh theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo;
5. Chủ động báo cáo Thanh tra tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh trả lời những khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó Trưởng phòng Tiếp công dân.
1. Giúp việc cho Trưởng phòng, trực tiếp phụ trách công tác phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh đã tiếp nhận;
2. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng; quản lý điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy nhiệm.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo về tiếp công dân.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức chuyên môn.
1. Công chức làm công tác tổng hợp, thường xuyên trực tiếp tiếp công dân tại Phòng, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, chuẩn bị các báo cáo với Trưởng phòng;
2. Công chức nghiên cứu các vụ việc thuộc thẩm quyền của huyện, sở, ngành; theo dõi kiểm tra kết quả các vụ việc do Phòng Tiếp công dân tỉnh chuyển đến các cơ quan đơn vị để báo cáo Trưởng phòng; thực hiện các nhiệm vụ của Phòng Tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được phân công.
3. Công chức làm nhiệm vụ cập nhật văn bản pháp luật, thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công tác văn thư kiêm tạp vụ văn phòng.
Điều 7. Trụ sở làm việc và phương tiện trang thiết bị.
Phòng Tiếp công dân tỉnh có trụ sở đặt tại trụ sở Thanh tra tỉnh; được trang bị các phương tiện, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân.
Kinh phí hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh do Ngân sách nhà nước tỉnh cấp trong dự toán của Thanh tra tỉnh lập hàng năm.
Phòng Tiếp công dân tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, trên nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm từng cá nhân;
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và chương trình, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả trong hoạt động.
Điều 10. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Phòng Tiếp công dân tỉnh chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh về hoạt động tiếp công dân;
2. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả tiếp công dân cho Lãnh đạo tỉnh, tổ chức để Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đối với Thanh tra tỉnh.
1.Thanh tra tỉnh thực hiện việc quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác tiếp dân, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh; kiểm tra hoạt động tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân;
2. Phòng tiếp công dân tham mưu cho chánh Thanh tra tỉnh:
2.1.Tiếp nhận, phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp;
2.2.Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định;
2.3.Kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
2.4. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc cấp mình và cấp dưới trực tiếp;
2.5. Chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết để Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 12. Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định; Trường hợp đã có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thì trả lời cho đương sự và thông báo cho Phòng Tiếp công dân tỉnh bằng văn bản.
Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để quá thời hạn do pháp luật quy định mà không giải quyết thì Trưởng phòng Tiếp công dân tỉnh có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó khẩn trương giải quyết; nếu yêu cầu đó không được thực hiện thì báo cáo với cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Riêng trường hợp khiếu nại thì có quyền kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 9 và Khoản 16, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005 và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh thì Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật.
Cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong việc tiếp công dân sẽ được xét khen thưởng; Nếu có vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vị phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật./.
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và Quyết định 298/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2006/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ hạng C Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất kèm theo quyết định 53/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá bán, mức trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi, vùng cao Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007 - 2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về tạm thời quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết đinh 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 246/1999/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động phòng, chống tội phạm; phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và phòng, chống ma túy giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định, lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt Phương án chữ viết tiếng Chu Ru do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình do giảm phụ cấp đặc biệt và tăng lương tối thiểu đối với các bộ đơn giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo theo quyết định 4596/2006/QĐ-UBND, quyết định 4597/2006/QĐ-UBND và quyết định 2058/2006/QĐ-UBND Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 02/10/2009