Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 07/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 18/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 18 tháng 01 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế tổ chức quản lý hoạt động chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010 và Quyết định số 23/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/11/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính tại Tờ trình số 2127/TTr-STC-SKHCN ngày 11/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc quản lý các đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai và được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách của tỉnh Đồng Nai.
1. Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế-xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống
3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Những nguyên tắc chung về quản lý đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổng hợp các đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc xác định đề tài, dự án và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức hàng năm.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm hoặc đồng chủ nhiệm quá 02 đề tài, hoặc 01 dự án cấp tỉnh (cho đến khi nghiệm thu). Mỗi đề tài, dự án có tối đa 02 đồng chủ nhiệm.
4. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện đề tài, dự án (làm chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ mà mình đăng ký (được đào tạo hoặc làm việc ít nhất 03 năm trong lĩnh vực) hoặc liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký (kèm theo điều kiện đội ngũ cộng tác viên tham gia đề tài phải có chuyên môn phù hợp).
5. Các tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là tổ chức) có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
6. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức và phải đảm bảo có đủ số lượng cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hiện các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật; mỗi đề tài, dự án chỉ có một cơ quan chủ trì thực hiện.
7. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng ký chủ trì, thực hiện đề tài, dự án mới khi vi phạm các điều kiện quy định tại Điều 35 về xử lý vi phạm trong Quy chế này.
8. Đề tài, dự án có cùng nội dung nghiên cứu, triển khai không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu.
9. Tất cả các loại đề tài, dự án đều phải bảo vệ đề cương khoa học trước Hội đồng Khoa học. Đề cương khoa học và báo cáo sơ kết, nghiệm thu được bảo vệ tối đa 02 lần.
Nếu sau 02 lần bảo vệ đề cương không đạt, nhưng vì tính cấp thiết của đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án. Những tác giả đã bảo vệ đề cương không đạt không được tham gia tuyển chọn.
10. Đối với các đề tài, dự án khác không dùng ngân sách tỉnh để nghiên cứu, nhưng muốn xác nhận sản phẩm khoa học thì được Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ lập Hội đồng Khoa học nghiệm thu sản phẩm nghiên cứu. Chi phí cho Hội đồng nghiệm thu do người yêu cầu hoặc nơi yêu cầu chi trả, những trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thời gian thực hiện đề tài, dự án:
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; riêng các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, nghiên cứu cơ bản được triển khai không quá 36 tháng; các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
Điều 5. Những cơ sở để xác định đề tài, dự án
1. Việc xác định đề tài, dự án của tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh hoặc một vùng, liên vùng có ý nghĩa đối với sự phát triển của tỉnh và phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Quốc gia.
2. Đề tài khoa học phải đảm bảo có giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, tính thực tiễn, tính khả thi và tính liên ngành.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc phục vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp cho sự phát triển của vùng và Quốc gia (trừ các đề tài nghiên cứu cơ bản chưa có khả năng ứng dụng ngay).
4. Dự án chủ yếu tập trung triển khai kết quả nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ ưu tiên, phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng, tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Trình tự xác định danh mục đề tài, dự án
Căn cứ vào chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch khoa học công nghệ 05 năm và các nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác quản lý của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành xây dựng kế hoạch nghiên cứu hàng năm theo các bước sau:
1. Xây dựng định hướng mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai gửi các Sở, ban, ngành góp ý và trình Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp tỉnh thông qua. Sau khi định hướng được thông qua, tiếp tục gửi định hướng đến các Sở, ban, ngành để xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh (trong thời gian 30 ngày).
2. Trong thời hạn 02 tháng, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận phiếu đề xuất và tổng hợp danh mục đề tài, dự án vào các chương trình khoa học và công nghệ.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn xác định danh mục các đề tài dự án, các Hội đồng KH&CN tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án để đưa vào kế hoạch thực hiện.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài, dự án để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Điều 7. Đề tài, dự án ưu tiên triển khai trong năm
1. Các đề tài, dự án được Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao thực hiện được lập thành danh mục ưu tiên đưa vào kế hoạch. Các đề tài, dự án này sẽ được đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học nghiên cứu hoặc tổ chức Hội đồng tuyển chọn chủ nhiệm thực hiện.
2. Đề tài, dự án của các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu nghiên cứu phải ghi rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu sản phẩm cần đạt. Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham khảo ý kiến các ngành liên quan trước khi bổ sung vào kế hoạch hàng năm và tổ chức xét duyệt như những đề tài khác.
3. Những đề tài thuộc loại tối mật và tuyệt mật về quốc phòng, an ninh và một số ngành khác có quy định độ mật phải được đưa vào danh mục riêng.
Điều 8. Đề tài, dự án phát sinh
1. Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tiễn công tác có tính cấp thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học hoặc tổ chức hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu để tuyển chọn chủ nhiệm và cấp kinh phí thực hiện.
2. Các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có tính khả thi cao thuộc cấp huyện, thị xã và TP. Biên Hòa, theo cơ cấu 50% kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh và 50% kinh phí sự nghiệp khoa học cấp huyện tự cân đối, tùy theo khả năng của các huyện, thị xã và TP. Biên Hòa, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học hoặc tổ chức Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu để tuyển chọn chủ nhiệm và cấp kinh phí thực hiện.
3. Tổng kinh phí của các đề tài bổ sung ngoài kế hoạch không vượt quá 30% tổng kinh phí được duyệt cho nghiên cứu khoa học hàng năm. Nếu kinh phí đề tài bổ sung đó lớn hơn 300 triệu đồng (đối với đề tài thuộc lĩnh vực xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) thì phải xin ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh. Sau khi UBND tỉnh chấp thuận, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xét duyệt như những đề tài khác.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được ký kết hợp tác với các Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân trong toàn quốc để nghiên cứu và triển khai các đề tài, dự án phục vụ phát triển vùng, miền và cả nước trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Căn cứ trên kế hoạch khoa học và công nghệ được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công việc xét duyệt, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án qua các bước sau:
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án xây dựng đề cương nghiên cứu theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ ban hành trên cơ sở mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tất cả các cá nhân tham gia chủ nhiệm đề tài, dự án và các cộng tác viên phải thuyết minh năng lực chuyên môn bằng sơ yếu lý lịch khoa học. Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải chứng minh năng lực thực hiện về nhân sự và cơ sở vật chất, thiết bị… (mẫu biểu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn).
3. Đề cương nghiên cứu sẽ được gửi đến Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để thẩm định thông tin (kể cả các đề tài liên quan đến an ninh quốc phòng). Chi phí thẩm định thông tin được tính vào chi phí của đề tài, dự án.
Phiếu thẩm định thông tin sẽ cung cấp danh mục các công trình liên quan (trong và ngoài nước) đến lĩnh vực đăng ký nghiên cứu và được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho các thành viên trong Hội đồng và chủ nhiệm đề tài, dự án tham khảo trước khi tổ chức họp xét duyệt
4. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học chuyên ngành để tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án (gọi tắt là Hội đồng Khoa học). Thành phần Hội đồng Khoa học được quy định theo Điều 21 của Quy chế này. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể ủy quyền cho các Trường Đại học, Viện Nghiên cứu thuộc tỉnh thành lập các Hội đồng Khoa học.
5. Đề tài, dự án được trúng tuyển thực hiện khi có số điểm trung bình đạt 70 điểm trở lên (tính theo thang điểm 100) trên tổng số điểm của các thành viên trong Hội đồng.
6. Sau khi đề tài, dự án được Hội đồng Khoa học xét duyệt thông qua, Chủ nhiệm đề tài, dự án sửa đổi, bổ sung đề cương theo góp ý của Hội đồng (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đại diện cho Hội đồng Khoa học xét duyệt ký xác nhận vào đề cương nghiên cứu. Căn cứ biên bản xét duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cấp kinh phí và ký kết hợp đồng thực hiện. Hợp đồng được ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
7. Những đề tài, dự án có kinh phí 300 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng trở lên (đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) được thẩm định về dự toán kinh phí do Tổ thẩm định gồm đại diện Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện trước khi ra thông báo cấp kinh phí cho đề tài, dự án. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ duyệt kinh phí cho đề tài, dự án dựa trên đề xuất của Tổ thẩm định. Những đề tài, dự án có kinh phí thấp hơn 300 triệu đồng (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và thấp hơn 600 triệu đồng (đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) vẫn được thẩm định về dự toán kinh phí, không thành lập Tổ thẩm định để thẩm định và được Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thống nhất trước khi ra thông báo cấp kinh phí cho đề tài, dự án. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ duyệt kinh phí cho đề tài, dự án.
KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 10. Kiểm tra, sơ kết đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học tư vấn kiểm tra, sơ kết (nghiệm thu kết quả nghiên cứu từng giai đoạn) của mỗi đề tài, dự án trong quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ thời gian. Thành phần Hội đồng Khoa học được quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí thực hiện khi được Hội đồng Khoa học đồng ý thông qua kết quả thực hiện của giai đoạn trước. Trừ trường hợp đề tài, dự án thực hiện dưới 12 tháng hoặc kinh phí dưới 150 triệu đồng, mà hợp đồng không quy định cần kiểm tra, sơ kết giữa kỳ.
2. Hội đồng Khoa học sơ kết do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập căn cứ trên thành phần Hội đồng Khoa học xét duyệt, số thành viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng phải đảm bảo 2/3 tổng số thành viên trong Hội đồng lúc xét duyệt tham gia Hội đồng sơ kết nghiệm thu kết quả nghiên cứu từng giai đoạn và tiến độ thực hiện. Trong đó thành viên bắt buộc là đại diện cơ quan đặt hàng (nếu là đề tài đặt hàng) và cơ quan tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 11. Tổng kết nghiệm thu đề tài, dự án
Tất cả các đề tài, dự án sau khi kết thúc phải tổ chức Hội đồng Khoa học để tổng kết nghiệm thu.
Hội đồng Khoa học tổng kết nghiệm thu có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng xét duyệt, hoặc sơ kết. Trong thành phần của Hội đồng phải có đại diện hợp pháp của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (đối với đề tài, dự án triển khai công nghệ). Mỗi Hội đồng tổng kết nghiệm thu có ít nhất 02 thành viên phản biện, một thành viên là nhà khoa học, một thành viên có thể là đại diện đơn vị ứng dụng. Thành phần Hội đồng Khoa học tổng kết nghiệm thu được quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Nếu đề tài, dự án có nhiều sản phẩm chính lớn, mỗi sản phẩm có thể có 01 đến 02 thành viên phản biện.
Biên bản nghiệm thu là văn bản có giá trị pháp lý về việc đánh giá chất lượng và công nhận sự hoàn tất của đề tài, dự án.
Hội đồng Khoa học tổng kết nghiệm thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục ứng dụng triển khai đề tài, dự án với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Đề tài, dự án sau khi tổng kết nghiệm thu, được hoàn chỉnh sản phẩm khoa học (nếu có) có đối chiếu hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ, quyết toán kinh phí đầy đủ, đăng ký kết quả nghiên cứu, bàn giao kết quả theo hợp đồng, các sản phẩm đề tài, dự án và tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài (nếu có) đã được kiểm kê theo đúng quy định hiện hành sẽ được thanh lý hợp đồng.
Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn) sẽ được đăng tải trên mạng thông tin của Sở.
Kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ của tất cả các đề tài, dự án, dùng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh (được quy định theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ) sau khi nghiệm thu phải được đăng ký, giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ kết quả nghiên cứu, các tài liệu liên quan tại Sở, tại Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ của Sở, để phổ biến, bàn giao kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế.
2. Thanh lý hợp đồng: Đề tài, dự án không thể tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, bắt buộc phải thanh lý hoặc nộp trả kinh phí về ngân sách Nhà nước thì Sở Khoa học và Công nghệ phải thành lập Hội đồng thanh lý (thành phần gồm: Thanh tra, các phòng chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện Sở Tài chính, đại diện cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, Chủ tịch Hội đồng, ủy viên phản biện và một số nhà khoa học tham gia Hội đồng xét duyệt hoặc sơ kết đề tài, dự án…).
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ biên bản họp Hội đồng thanh lý ra quyết định thanh lý hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án và thu hồi kinh phí (tỷ lệ kinh phí thu hồi sẽ do Hội đồng thanh lý đề nghị và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định).
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI
Điều 13. Xác định quyền sở hữu
1. Tất cả các đề tài, dự án nghiên cứu được sử dụng 100% kinh phí từ ngân sách tỉnh Đồng Nai thì tất cả các kết quả nghiên cứu thuộc quyền sở hữu của UBND tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị được UBND tỉnh Đồng Nai giao trách nhiệm quản lý toàn bộ kết quả nghiên cứu phát sinh từ các đề tài, dự án nghiên cứu này.
2. Tất cả các kết quả nghiên cứu được sử dụng 100% kinh phí từ ngân sách tỉnh, khi xác lập quyền sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ đứng tên chủ sở hữu quyền hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có liên quan đứng tên chủ thể quyền.
3. Những đề tài sử dụng một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh Đồng Nai nếu không có thỏa thuận khác thì các kết quả nghiên cứu và các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh thuộc quyền sở hữu chung của các bên tham gia đóng góp kinh phí. Phần sở hữu được xác định theo tỷ lệ đóng góp của các bên.
4. Việc xác định quyền sở hữu đối với các kết quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh phải được thực hiện theo quy định của Luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phải được thể hiện trong bản hợp đồng khoa học giữa các bên.
Điều 14. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Chủ sở hữu (được quy định tại Điều 13 của Quy chế này) phải chủ động tiến hành thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu của mình trong trường hợp các đối tượng đó chỉ phát sinh quyền khi đăng ký. Khi tiến hành các thủ tục xác lập quyền, người nộp đơn là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ bên ủy quyền, bên được ủy quyền và nội dung được ủy quyền.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền phải là những người có liên quan đến quá trình thực hiện đề tài, dự án. Người được ủy quyền khi tiến hành thủ tục xác lập quyền chỉ được thực hiện những nội dung đã được người ủy quyền cho phép. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những nội dung vượt quá ủy quyền thì bên nhận ủy quyền phải thông báo cho bên chủ sở hữu biết và chỉ được thực hiện những nội dung này nếu được chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản.
3. Đối với các đối tượng tự xác lập quyền không trên cơ sở đăng ký, chủ sở hữu và những người có liên quan phải tiến hành các biện pháp bảo vệ các chứng cứ để chứng minh quyền khi có phát sinh tranh chấp.
4. Tất cả các hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đều phải ghi nhận tên tác giả và đồng tác giả trực tiếp thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu. Chi phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu thanh toán.
5. Thủ tục đăng ký các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 15. Khai thác, sử dụng và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối với các kết quả nghiên cứu đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà chủ sở hữu đồng thời là chủ thể có quyền khai thác, sử dụng hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng. Việc cho phép phải được thể hiện bằng văn bản và phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Đối với các kết quả nghiên cứu đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà chủ sở hữu không đồng thời là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thì khi chủ thể quyền muốn khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
3. Đối với các kết quả nghiên cứu không xác lập quyền sở hữu trí tuệ, việc khai thác, sử dụng được thực hiện theo Điều 24 của Quy chế này.
4. Tổ chức, cá nhân khác không thuộc khoản 1 và 2 của Điều này nếu khai thác, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ đều phải xin phép chủ thể quyền, trừ trường hợp các tác phẩm được quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ.
5. Đối với các kết quả nghiên cứ sử dụng 100% kinh phí từ ngân sách tỉnh Đồng Nai, tùy theo nhu cầu thực tế, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiến nghị UBND tỉnh cho phép chuyển giao quyền sơ hữu đối với các kết quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh cho các bên tham gia hoặc một bên thứ ba để tạo thuận lợi cao nhất cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhưng việc chuyển giao phải được tiến hành theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 16. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1. Bất kể người nào sử dụng kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà không được chủ thể quyền cho phép và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền phải nhanh chóng tìm biện pháp để bảo vệ hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình theo đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan nếu phát hiện các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm đều phải thông báo cho chủ thể quyền để chủ thể quyền tìm biện pháp thích hợp để ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm.
1. Trong quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ mà phát sinh lợi nhuận, người khai thác phải thực hiện các nghĩa vụ đối với tác giả, chủ thể quyền và chủ sở hữu theo thỏa thuận. Việc thỏa thuận phải được thể hiện trong bản hợp đồng khoa học giữa các bên và phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp người khai thác quyền không thực hiện nghĩa vụ, chủ sở hữu, chủ thể quyền và tác giả có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Làm đầu mối, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các tổ chức, cá nhân chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, các biểu mẫu phục vụ cho công tác quản lý các chương trình, đề tài, dự án một cách thống nhất trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền ra quyết định đình chỉ triển khai đề tài, dự án khi xác định vi phạm Quy chế này sau khi có biên bản đề nghị thanh lý của Hội đồng thanh lý.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải ký xác nhận và theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án do tổ chức mình thực hiện; có trách nhiệm giám sát chỉ tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của đề tài, dự án; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải cử người có thẩm quyền tham dự trong các buổi họp của Hội đồng xét duyệt, giám định hay nghiệm thu đề tài, dự án.
Tổ chức chủ trì đề tài có trách nhiệm trong việc thu hồi kinh phí của đề tài, dự án khi bị kiểm tra, đình chỉ thực hiện đề tài, dự án theo Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học & Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án được hưởng chi phí quản lý của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện theo đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng.
2. Chủ nhiệm đề tài dự án được quyền chủ động sử dụng kinh phí được cấp theo chế độ khoán kinh phí hiện hành và điều hòa nhân sự để triển khai thực hiện đề tài, dự án; có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán đề tài, dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
3. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải đăng ký và giao nộp kết quả nghiên cứu về Sở Khoa học & Công nghệ, có kế hoạch triển khai tiếp tục kết quả nghiên cứu và có thể đăng ký giải pháp hữu ích, sáng chế phát minh (khi có ủy quyền nếu nhận 100% kinh phí từ ngân sách tỉnh).
1. Hội đồng có thành viên trung bình từ 9 - 11 người, do Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ quyết định thành lập. Thành viên của Hội đồng phải là chuyên gia khoa học, các nhà hoạt động xã hội có uy tín, nhà quản lý khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
2. Mỗi Hội đồng có một Chủ tịch và có từ một đến hai Phó Chủ tịch, có hai Ủy viên phản biện, các Ủy viên khác và đại diện của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu, một Thư ký khoa học, 01 Thư ký hành chính. Số cán bộ quản lý không vượt quá 1/3 số thành viên trong Hội đồng. Đối với những đề tài, dự án lớn (có kinh phí trên 500 triệu đồng) trong trường hợp thật cần thiết có thể có hai phản biện kín do Giám đốc Sở Khoa học & Công nghệ chỉ định.
3. Đối với mỗi đề tài, dự án, thành phần Hội đồng từ khi tuyển chọn, xét duyệt đến khi nghiệm thu được giữ cố định, nếu có thay đổi thì số thành viên thay đổi không vượt quá 1/3 số thành viên ban đầu.
4. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm đánh giá khách quan, trung thực thuyết minh đề tài, dự án, kết quả của đề tài, dự án. Hội đồng làm việc công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về nội dung đánh giá của mình. Các thành viên của Hội đồng phải có ý kiến nhận xét và đánh giá đề tài, dự án bằng văn bản trong mỗi lần họp.
5. Mỗi thành viên Hội đồng phải được cung cấp đủ hồ sơ của đề tài, dự án tùy theo mỗi lần họp tuyển chọn, xét duyệt, giám định hay nghiệm thu và phải có đủ thời gian để nghiên cứu, ít nhất là 07 ngày.
6. Những người tham gia chủ chốt trong đề tài, dự án (là những thành viên tham gia thực hiện, kế toán và thư ký đề tài, dự án), những người thuộc gia đình của Chủ nhiệm đề tài không được là thành viên trong Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt, giám định hay nghiệm thu trong đề tài, dự án.
7. Hội đồng chỉ tiến hành làm việc khi có mặt Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, 2 Ủy viên phản biện và ít nhất 2/3 số thành viên trở lên. Cơ quan đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án; cơ quan đặt hàng (nếu có) phải cử người đại diện có thẩm quyền tham dự. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín chấm điểm theo tiêu chí, thang điểm do Sở Khoa học & Công nghệ xây dựng.
8. Nếu có phiếu điểm có sự chênh lệch điểm từ 20% trở lên so với điểm trung bình của Hội đồng thì phiếu điểm đó không có giá trị và bị loại bỏ.
Điều 22. Trách nhiệm triển khai kết quả nghiên cứu khoa học
1. Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang web của Sở Khoa học & Công nghệ và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (trừ những đề tài có độ mật và tối mật phục vụ quốc phòng, an ninh và một số ngành khác theo quy định của pháp luật về vấn đề bảo mật).
2. Sở Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm tổ chức bàn giao kết quả nghiên cứu cho đơn vị đặt hàng, chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, nộp báo cáo nghiệm thu đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng khoa học. Các đơn vị chủ trì và đơn vị đặt hàng có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học & Công nghệ cho đến khi có kết quả ứng dụng cụ thể đạt hay không đạt. Chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ quan ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu
Cơ quan đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu sau khi nhận được bàn giao từ Sở Khoa học & Công nghệ với sự hỗ trợ tiếp tục từ Chủ nhiệm đề tài phải triển khai ngay kết quả nghiên cứu chậm nhất là 6 tháng; nếu chưa ứng dụng được thì định kỳ 6 tháng/lần có báo cáo cho Sở Khoa học & Công nghệ đến khi có kết quả ứng dụng cụ thể.
Điều 24. Quyền lợi của những tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc phân chia lợi nhuận được thỏa thuận cụ thể trong từng hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên, nếu không có thỏa thuận thì phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ đóng góp giữa các bên trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ thu hồi kinh phí đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành trước khi tiến hành phân chia lợi nhuận.
Điều 25. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán ngân sách sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hàng năm căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và cấp kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về Sở Khoa học & Công nghệ chỉ tiêu kế hoạch dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học & Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền chủ động điều chỉnh cơ cấu chi kinh phí sự nghiệp khoa học cho đề tài, dự án và kinh phí sự nghiệp khoa học thường xuyên để hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý, sử dụng kinh phí
1. Dự toán kinh phí cho từng đề tài, dự án sẽ do Sở Khoa học & Công nghệ tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng chế độ và định mức quy định.
2. Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng Khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai, cho Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm, được chi theo quy định từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
3. Đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định về khoán kinh phí theo Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học & Công nghệ, Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ và quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008.
4. Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng xét duyệt, sơ kết (nghiệm thu từng giai đoạn), nghiệm thu đề tài, dự án do Sở Khoa học & Công nghệ chịu trách nhiệm chi theo quy định của Nhà nước hiện hành.
5. Kinh phí quản lý cho cơ quan chủ trì được dùng chi cho công tác kế toán của đề tài, dự án và quản lý chung tiến độ thực hiện của đề tài, dự án. Được xây dựng dự toán theo quy định của Nhà nước.
6. Sau khi đề tài, dự án được duyệt, Sở Khoa học & Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng khoa học và triển khai công nghệ với cơ quan chủ trì đề tài, dự án, với Chủ nhiệm đề tài và chuyển kinh phí cho đề tài, dự án theo tiến độ thực hiện về tài khoản của cơ quan chủ trì.
Điều 27. Quyết toán kinh phí đề tài, dự án
Kinh phí đề tài, dự án được cấp cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với Sở Khoa học & Công nghệ theo tiến độ thực hiện và tuân thủ theo các quy định về chế độ chỉ tiêu đối với các nghiệp vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học & Công nghệ và của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Sở Khoa học & Công nghệ có trách nhiệm quyết toán kinh phí với Sở Tài chính. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm cho Sở Khoa học & Công nghệ.
Đề tài, dự án khoa học và công nghệ chỉ được cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh phí của mỗi đề tài, dự án được giữ lại 10 - 20% trên tổng kinh phí, phần này sẽ được cấp sau khi đề tài được nghiệm thu với kết quả đạt trở lên.
Đề tài khoa học sau khi nghiệm thu, nhận kinh phí lần cuối phải được quyết toán kinh phí sau cùng với Sở Khoa học & Công nghệ, chậm nhất một tháng và phải giao nộp toàn bộ kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học & Công nghệ theo hợp đồng đã ký kết.
1. Đối với các đề tài, dự án hoàn thành đúng hạn và vượt mức nhiệm vụ đặt ra, tạo nên những kết quả khoa học và công nghệ xuất sắc được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu quả lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Việc khiếu nại tố cáo vi phạm quy chế quản lý hoạt động các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án trong quá trình tổ chức, thực hiện đề tài, dự án nếu vi phạm quy định của Luật Khoa học & Công nghệ, vi phạm Quy chế này, vi phạm hợp đồng khoa học và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, phải bồi thường kinh phí thực hiện đề tài, dự án, không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Chủ nhiệm đề tài, dự án bị trễ hạn quá 12 tháng chưa nghiệm thu, chưa quyết toán (không chứng minh được lý do chính đáng) sẽ không được đăng ký thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong 2 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí hoặc bị xuất toán thu hồi lại kinh phí đã cấp.
Các cơ quan, tổ chức có 3 đề tài, dự án trễ hạn hoặc không quyết toán kinh phí trên 18 tháng trở lên, không được đăng ký chủ trì đề tài, dự án trong 2 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí hoặc bị xuất toán thu hồi lại kinh phí đã cấp.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không làm đầy đủ trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoa học và trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh Cán bộ công chức và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch hạn chế kinh doanh dịch vụ đại lý internet, trò chơi điện tử, dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận 3 giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá áp dụng đối với đơn vị thu phí thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thành lập Đội Trật tự đô thị, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngoài tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng và quản lý công, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 49/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Trà B’Lao Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 11/2005/QĐ-UB Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 85/2006/QĐ-UBND, Quyết định 89/2006/QĐ-UBND và Quyết định 90/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá cây trái, hoa màu để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức dự toán dịch vụ duy trì, vệ sinh công viên và quản lý, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Chương trình phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật, công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/12/2010
Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 12/05/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 31/03/2007
Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 04/10/2006 | Cập nhật: 19/10/2006
Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010” do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 27/09/2006
Quyết định 23/2006/QĐ-BKHCN sửa đổi Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010 kèm theo Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan Ban hành: 21/09/2006 | Cập nhật: 27/09/2006
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012