Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định mức thu và quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 27/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Đỗ Ngọc An
Ngày ban hành: 26/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2016/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 26 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 2 quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 175/TTr-STC ngày 19/8/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu và quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh:

Quy định mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh.

b) Đối tượng áp dụng:

Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.

2. Mức thu

a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

b) Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa= 100% x diện tích x giá của loại đất trồng lúa, trong đó:

- Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;

- Giá của loại đất trồng lúa tính theo bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

3. Quản lý, sử dụng kinh phí

Khoản tiền thu được theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này và nguồn kinh phí được Trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương (theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ) được sử dụng và phân bổ để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo các nội dung sau:

a) Quy hoạch, lập bản đồ, phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất chất lượng cao định kỳ 10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua đối với đất nhiễm phèn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện.

c) Đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trên đất trồng lúa.

d) Khai hoang phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Mức chi theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

đ) Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:

- Trường hợp hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa: Áp dụng Điều 12, Điều 14, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và theo quy định tại Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

- Trường hợp hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí

a) Về lập dự toán

- Dự toán tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

- Dự toán kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP: Hàng năm, căn cứ số liệu thống kê diện tích đất trồng lúa của năm liền kề trước năm xây dựng dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.

b) Việc chấp hành dự toán và quyết toán

Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp ngân sách tỉnh theo quy định.

Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường

Căn cứ Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có văn bản xác định cụ thể vị trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông nghiệp, gửi cơ quan Thuế để xác định và thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

b) Cơ quan Thuế

Căn cứ hồ sơ và thông tin địa chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để xác định và thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách tỉnh theo quy định.

c) Sở Tài chính

Quản lý khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Quyết định này.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng lúa nước phải chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông nghiệp.

- Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng lúa phải chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2016. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & PTNT; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đỗ Ngọc An

 

 

- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 27/2016/QĐ- UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

“3. Quản lý, sử dụng kinh phí

Khoản tiền thu được theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và nguồn kinh phí được Trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ được thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; các nội dung chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ”.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 27/2016/QĐ- UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Trách nhiệm của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước

1. Thực hiện đúng quy định về thủ tục nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ, nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định và nộp thêm tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định về trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 27/2016/QĐ- UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Lai Châu:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố

1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định diện tích, ranh giới đất trồng lúa, lập bản đồ đất trồng lúa theo quy định;

b) Xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ (đối với hồ sơ của các cơ quan, tổ chức);

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh, tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh gửi về UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;

d) Hằng năm, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất nông nghiệp và cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố

a) Xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ (đối với hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân);

b) Tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố

a) Xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp và thông báo cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ. Riêng đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố mẫu thông báo vận dụng theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ (Sở Tài chính giải quyết hồ sơ của các cơ quan, tổ chức; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố giải quyết hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân);

b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hạch toán số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, đúng thời hạn, không đúng thời hạn; trường hợp chưa nộp đủ thực hiện đôn đốc và có báo cáo tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp giải quyết kịp thời;

c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các loại cây trồng hằng năm, cây lâu năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa;

c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, hằng năm trước ngày 20 tháng 12 tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của tỉnh theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ;

d) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định.

4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố

a) Hướng dẫn người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo thông báo của cơ quan Tài chính;

b) Truyền nhận thông tin thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho cơ quan Tài chính địa phương (Sở Tài chính/Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố) khi có phát sinh theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy định này;

b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định diện tích, ranh giới đất trồng lúa ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa theo quy định;

c) Hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện, thành phố;

d) Lập và ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi của tỉnh;

e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn huyện, thành phố;

f) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của huyện, thành phố theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);

g) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa tại địa phương; tổng hợp báo cáo kết quả khai hoang, phục hóa, cải tạo đất và bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất do chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

h) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn theo đúng quy định;

i) Tổ chức công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt theo đúng quy định;

k) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ”.

Xem nội dung VB




Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010