Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 26/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 10/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2018/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 10 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 469/TTr-STNMT ngày 19 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan Tài chính, Cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp và Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gồm:
a) Trung tâm Hành chính công;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Việc luân chuyển hồ sơ phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng cơ quan, đơn vị đảm bảo công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật;
2. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thống nhất được thì các cơ quan có liên quan có văn bản báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý theo quy định.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện nhiệm vụ tại quy định này theo đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định cho từng cơ quan.
Điều 4. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
1. Các loại hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
a) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân khi được công nhận quyền sử dụng đất.
c) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá.
d) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (bổ sung) của người sử dụng đất do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết (cục bộ) của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
đ) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất khi đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất: Đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
e) Hồ sơ xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất; thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
2. Thành phần hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT- BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT).
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các điểm a, b khoản 2 Điều 2 Quy định này tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định, chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 16 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có liên quan quy định tại các khoản 2, 3, 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT- BTC-BTNMT chuyển cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế, đồng thời chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất; thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp). Thời gian Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chuyển thông tin đến Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch không quá 02 ngày làm việc, thời gian Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chuyển thông tin đến Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế được quy định tại khoản 7, 9, 12, 20, 21 Điều 3 Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 73/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bình Thuận.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan tài chính có trách nhiệm:
- Xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Xác định và ban hành Thông báo về khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa mà người sử dụng đất phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Thông báo được lập thành năm (05) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc Nhà nước và 02 bản lưu tại cơ quan tài chính.
4. Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định và Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (mỗi loại thông báo lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc nhà nước, 01 bản lưu tại cơ quan thuế và mẫu Thông báo thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 12, Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT). Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như sau:
a) Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
b) Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyển đến đối với trường hợp có các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và nghĩa vụ tài chính về tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (nếu có) theo thông báo của cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Trung tâm hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT để nộp tại Trung tâm Hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
Trung tâm Hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất) thực hiện luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại khoản 1, Điều này cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định số tiền trúng đấu giá và các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp để thông báo cho người trúng đấu giá, gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Kho bạc Nhà nước.
4. Người trúng đấu giá nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được Kho bạc ủy nhiệm thu theo đúng thời hạn tại Thông báo do cơ quan Thuế ban hành, người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Trung tâm hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để xác lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT để nộp tại Trung tâm Hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
Trung tâm Hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại khoản 1 Điều này cho cơ quan thuế đối với trường hợp không có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật; lập Phiếu chuyển thông tin gửi kèm theo các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT chuyển đến cơ quan tài chính đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến và văn bản của cơ quan tài chính xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá thuê đất hàng năm chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường để ghi vào Hợp đồng thuê đất, thông báo số tiền thuê đất phải nộp và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Xác nhận thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hàng năm do người trúng đấu giá đã trả trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các điểm a, b khoản 2 Điều 2 Quy định này, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 16 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có liên quan quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT chuyển đến Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế. Thời gian Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc luân chuyển thông tin đến Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 10, khoản 15, khoản 23 Điều 3 Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh Bình Thuận.
3. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định và ban hành thông báo trong thời hạn 05 ngày làm việc; thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
Người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Trung tâm hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo ủy quyền.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các điểm c khoản 2 Điều 2 Quy định này tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 16 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có liên quan quy định tại các khoản 2, 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT chuyển cho Chi cục Thuế.
Thời gian thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là không quá 03 ngày làm việc.
3. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế xác định và ban hành thông báo trong thời hạn 05 ngày làm việc; thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (đối với cấp huyện) để chuyển cơ quan chuyên môn thực hiện các quy trình tiếp theo.
Bộ phận tiếp nhận chứng từ nghĩa vụ tài chính, ghi thời gian trả kết quả bằng với thời gian thực hiện các thủ tục tiếp theo vào phiếu hẹn cho công dân.
1. Thực hiện bàn giao hồ sơ hàng ngày theo ngày làm việc và phải được ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT.
Trường hợp bàn giao hồ sơ sau 16 giờ thì tính vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Địa điểm bàn giao hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan Thuế được thực hiện tại cơ quan Thuế (Cục Thuế tỉnh đối với người sử dụng đất là tổ chức và Chi cục Thuế cấp huyện đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân).
Trường hợp cơ quan Thuế chưa tiếp nhận hồ sơ do có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì phải có Phiếu chuyển trả hồ sơ (chưa tiếp nhận), trong đó ghi rõ lý do chưa tiếp nhận hồ sơ; trường hợp đã có Phiếu chuyển trả hồ sơ (chưa tiếp nhận) nhưng vẫn còn vướng mắc, chưa thống nhất thì cơ quan giao, nhận hồ sơ có văn bản trao đổi để xử lý hồ sơ.
3. Địa điểm bàn giao hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan Tài chính được thực hiện tại cơ quan Tài chính (Sở Tài chính đối với người sử dụng đất là tổ chức và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân).
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài chính chậm nộp.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
4. Tiếp nhận thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do cơ quan Thuế chuyển đến.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có liên quan
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ; luân chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ, bổ sung hồ sơ cho phù hợp;
b) Hướng dẫn người chuyển quyền sử dụng đất (đối với hồ sơ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) lấy xác nhận của UBND xã/phường trên tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người chuyển quyền sử dụng đất (nếu có) gởi kèm hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính; cơ quan Đăng ký đất đai kiểm soát thông tin này trước khi gởi hồ sơ sang cơ quan Thuế để cơ quan Thuế có cơ sở xác định nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và niêm yết công khai các hồ sơ tài liệu cần có liên quan xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, trong đó có các giấy tờ chứng minh trường hợp miễn giảm để cơ quan Thuế có đủ căn cứ xác định đối tượng miễn giảm và số thuế được miễn, giảm theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không thông qua đấu giá khi tiếp nhận hồ sơ và phải xác định phương pháp xác định giá đất trước khi chuyển thông tin cho cơ quan Thuế.
c) Chủ trì lập phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể đối với trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư.
Căn cứ phương pháp xác định giá đất đã xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:
Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cấp thẩm quyền, thực hiện chuyển Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai a) Lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin ghi trên phiếu (Mẫu số 01/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT).
b) Thực hiện bàn giao hồ sơ và phải được ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
4. Cơ quan Tài chính
a) Xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận.
b) Là Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thẩm định phương án giá đất trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
c) Xác định và ban hành Thông báo về khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa người sử dụng đất phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận.
5. Cơ quan Thuế
a) Xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các mẫu quy định, gửi thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
b) Thực hiện bàn giao hồ sơ với Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều này.
c) Thực hiện xác nhận việc người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất đối với trường hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước quy ra số tháng, năm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo Mẫu số 04/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
d) Thống kê, rà soát, lập cơ sở dữ liệu, theo dõi hồ sơ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đến kỳ hết hạn ổn định đơn giá thuê đất 05 năm, lập danh sách để gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai luân chuyển thông tin địa chính theo quy định.
6. Kho bạc nhà nước
a) Thực hiện thu tiền theo Thông báo của cơ quan Thuế hoặc cơ quan Tài chính (đối với trường hợp thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa) ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp theo quy định.
b) Trường hợp thời điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp ghi trên Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất căn cứ quy định về tiền chậm nộp ghi tại Thông báo của cơ quan Thuế để xác định số tiền chậm nộp khi thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước (Cơ quan thu tiền) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số tiền, thời hạn ghi trên Thông báo do cơ quan thuế ban hành, xác định số ngày chậm nộp, tiền chậm nộp mà người sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định.
c) Mở sổ theo dõi và đối chiếu thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất để cung cấp cho cơ quan Thuế theo quy định tại Điều 13, Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
QUY ĐỊNH VỀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN THEO HÌNH THỨC ĐIỆN TỬ KHI XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
1. Việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện khi đã đáp ứng được hạ tầng kỹ thuật và hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Trường hợp do hạ tầng kỹ thuật công nghệ hoặc hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính thì việc trao đổi thông tin giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan Thuế thực hiện bằng hồ sơ giấy theo quy định.
Điều 14. Nguyên tắc, hình thức, nội dung thực hiện
1. Nguyên tắc:
Việc trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp và những quy định của pháp luật có liên quan.
Được dựa trên nguyên tắc sử dụng chữ ký số trong quá trình trao đổi thông tin giữa các bên. Dữ liệu trao đổi thông tin gắn chữ ký số có tính pháp lý tương đương như con dấu và chữ ký của các bên trong quá trình thực hiện. Khi thay đổi chữ ký số hai bên sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản.
2. Hình thức:
Thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính được thực hiện thông qua hình thức luân chuyển thông tin bằng dữ liệu điện tử, tập tin điện tử có gắn chữ ký số.
3. Nội dung:
Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo hình thức điện tử được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của quy định này.
Điều 15. Thông tin trao đổi theo hình thức điện tử
1. Hồ sơ thực hiện trao đổi điện tử gồm:
a) Hệ thống danh mục dùng chung (ví dụ: vị trí, địa chỉ thửa đất, giá đất, người sử dụng đất...);
b) Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
c) Các tệp tin điện tử phục vụ việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
d) Các tệp tin điện tử về nghĩa vụ tài chính phải nộp của người sử dụng đất.
đ) Thông tin về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
e) Thông tin kết quả xử lý hồ sơ từng bước theo quy trình (nếu có).
2. Thông tin trao đổi quy định tại Khoản 1 Điều này phải gắn kèm chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất, thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng quản lý tại đơn vị. Ký số và truyền thông tin điện tử (bao gồm cả các tệp tin) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan Thuế.
2. Cơ quan Thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ký số và truyền thông tin điện tử về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sang Văn phòng đăng ký đất đai; in Thông báo nghĩa vụ tài chính chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và gửi cho người sử dụng đất.
3. Căn cứ chứng từ nộp tiền của người sử dụng đất và Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định về trao đổi thông tin theo hình thức điện tử khi xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh. Trường hợp có vướng mắc, vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Quy định này đã tiếp nhận và đã chuyển cho cơ quan Thuế hoặc cơ quan Tài chính trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
2. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định của Quy định này.
3. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT và quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, cơ quan Thuế, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ, xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết để kịp thời giải quyết đảm bảo trình tự, thời gian tại quy định này. Địa điểm đối chiếu thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối thực hiện nhiệm vụ phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh các tổ chức, đơn vị có văn bản báo cáo, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2017/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về thu chi phí scan (quét) các loại giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về ban hành khung giá dịch vụ sử dụng đò tuyến Vân Long, xã Gia Vân, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Điều 1 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng; giám đốc, phó giám đốc đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2012/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 14/06/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về quy chế quản lý đoàn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục quyết định việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng khác sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý, tổ chức sự kiện, lễ hội, hoạt động tại Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về Tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về phân cấp quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 70/2016/QĐ-UBND Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 10, quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định 62/2014/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung áp dụng cho cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về nhân viên khuyến nông xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về xử lý vi phạm trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 568/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện nội dung theo Thông tư 43/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định bổ sung thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi nội dung số thứ tự 01 và 02 Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định 70/2016/QĐ-UBND quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 29/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 06/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế Một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về công bố, cập nhật, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần sửa chữa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 31/01/2018
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Tơ lụa Bảo Lộc” Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 73/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014