Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 258/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 02/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 6 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ về Quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi tại, Giám đốc Sở Xây dựng và thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch, đầu tư, xây dựng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
1. Quy chế này nhằm quản lý kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang đô thị theo định hướng quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành phố phù hợp với đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030” được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 và các đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy chế này là cơ sở để:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;
b) Lập thiết kế cảnh quan trong đô thị;
c) Cấp giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị của thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định chung việc quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới của thành phố Quảng Ngãi. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
Trong Quy chế các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Thiết kế đô thị: là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
2. Quy chuẩn xây dựng: là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
3. Tiêu chuẩn xây dựng: là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
4. Công trình công cộng được phân loại theo Quy chuẩn Việt Nam 03:2012/BXD gồm: Công trình giáo dục; Công trình y tế; Công trình thể thao; Công trình văn hóa; Công trình thương mại và dịch vụ; Công trình dịch vụ công cộng; Văn phòng, trụ sở cơ quan; Nhà ga; Công trình thông tin liên lạc, viễn thông; Các công trình công cộng khác.
5. Cốt xây dựng khống chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
6. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT): là khoảng cách an toàn để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp) đến các công trình hạ tầng xã hội.
7. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
8. Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi: là điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 31/12/2010.
Các từ ngữ, thuật ngữ kỹ thuật khác được sử dụng theo định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật, Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành và có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý quy hoạch, kiến trúc cảnh quan thành phố Quảng Ngãi
1. Việc quy hoạch xây dựng, khai thác sử dụng công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi phải được quản lý thống nhất, đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
2. Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước khi Quy chế này có hiệu lực thì thực hiện theo giấy phép đã được cấp. Khi Quy chế này có hiệu lực thì công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng mới hoặc điều chỉnh, cải tạo sửa chữa phải tuân thủ theo quy hoạch và các quy định của Quy chế này.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ theo quy chế quản lý này, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và các quy định pháp luật về cấp phép xây dựng.
4. Khi có điều chỉnh, bổ sung đối với nội dung của Quy chế này phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
5. Đối với những khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết: việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
6. Đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt: việc quản lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 và quy định của Quy chế này.
Điều 5. Nguyên tắc xác định nội dung quy hoạch, kiến trúc của một khu vực
1. Trong quá trình triển khai quản lý quy hoạch và phát triển đô thị, một số khu vực có nhiều đồ án quy hoạch ở các tỷ lệ khác nhau có hiệu lực pháp lý. Do đó, việc xác định nội dung quy hoạch, kiến trúc của một khu vực được thực hiện theo thứ tự các quy hoạch được duyệt lần lượt như sau:
a) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc tổng mặt bằng và phương án kiến trúc;
b) Thiết kế đô thị riêng;
c) Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;
d) Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố;
e) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
2. Trường hợp trên cùng một khu đất, có nhiều đồ án quy hoạch cùng tỷ lệ có hiệu lực thì áp dụng theo đồ án được duyệt mới nhất, nhưng phải phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất đã được cấp trên phê duyệt. Trường hợp không phù hợp các chỉ tiêu sử dụng đất thì phải điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có liên quan cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Điều 6. Triển khai thực hiện Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
Trên cơ sở nội dung đồ án quy hoạch chung đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 31/12/2010, UBND thành phố Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường, Sở giao thông vận tải và các sở ngành có liên quan tổ chức thực hiện các công việc sau:
1. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng phân khu chức năng và quy mô dân số được quy định trong quy hoạch chung. Đối với các khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và bàn giao đúng quy định với chất lượng tốt.
2. Triển khai lập các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị để cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung xây dựng, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung của đô thị và các dự án đầu tư xây dựng. Hoàn tất việc rà soát và lập điều chỉnh tất cả các đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được duyệt trước đây không còn phù hợp theo quy định của quy hoạch phân khu.
3. Lập danh mục các dự án, chương trình đầu tư, các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự ưu tiên nhằm hiện thực hóa đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng.
4. Việc tổ chức giao thông, cắm mốc các tuyến đường cần được đối chiếu và khớp nối với các dự án xung quanh khu vực đã có pháp lý phê duyệt, cũng như các dự án đang triển khai.
Điều 7. Quản lý quy hoạch, kiến trúc theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
1. Những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng như: khu trung tâm đô thị; khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; khu vực đô thị xung quanh công trình bảo tồn; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường thương mại dịch vụ cấp thành phố; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu ưu tiên lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị.
2. Các dự án được lập mới quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và Quy chế này.
3. Trong ranh giới các dự án đầu tư phát triển đô thị mới đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình thì việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, khai thác, sử dụng công trình và nhà ở riêng lẻ thực hiện, như sau:
a) Tổ chức không gian, hệ thống giao thông, phân bổ chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc công trình và hạ tầng kỹ thuật, thiết kế các công trình kiến trúc thực hiện theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc phương án tổng mặt bằng đã được phê duyệt.
b) Các quy định khác về kiến trúc, cảnh quan phải thực hiện theo Quy chế này.
c) Những nội dung mâu thuẫn giữa quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc phương án tổng mặt bằng với Quy chế này cần phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.
4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị mới chịu trách nhiệm thực hiện dự án theo đúng tiến độ, tuân thủ đúng hồ sơ được duyệt. Trong quá trình thực hiện phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, an toàn, không ảnh hưởng đến các công trình và khu vực lân cận. Bảo đảm chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu, bàn giao cơ sở hạ tầng chung cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên những hạng mục công trình được giao quản lý.
5. UBND thành phố chịu trách nhiệm chính và phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng của các dự án đầu tư phát triển đô thị nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, môi trường cảnh quan, sử dụng đất; xây dựng, sử dụng công trình đúng mục đích được duyệt.
Điều 8. Quản lý quy hoạch, kiến trúc theo đồ án thiết kế đô thị riêng
1. Nội dung thiết kế đô thị trong các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết không được trái với Quy hoạch chung thành phố và Quy chế này.
2. Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn thành phố, đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
3. Những khu vực quan trọng trên địa bàn thành phố cần lập thiết kế đô thị riêng:
a) Các khu vực trung tâm cấp thành phố được xác định trong Quy hoạch chung đã được phê duyệt.
b) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan;
c) Các khu vực kiến trúc cảnh quan đô thị cần bảo tồn;
d) Các trục đường quan trọng của thành phố;
e) Các khu vực cửa ngõ đô thị;
g) Các Quảng trường và công viên lớn;
h) Các khu vực khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
1. UBND thành phố cần chủ động có kế hoạch tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị nhằm tạo điều kiện triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị và cấp giấy phép xây dựng cho công trình và nhà ở riêng lẻ.
2. Hạn chế việc triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị trong các khu vực chưa có quy hoạch phân khu được duyệt, ngoại trừ những dự án đã được duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng trước khi ban hành quy chế này.
3. Các công trình và dự án đầu tư xây dựng công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) tại khu vực chưa có đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500, thỏa thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định.
4. Các dự án đầu tư phát triển đô thị tại khu vực chưa có đồ án quy hoạch phân khu, tuy nhiên đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng được cơ quan thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng này để triển khai các bước tiếp theo về đầu tư xây dựng.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ
Điều 10. Đối với khu vực đô thị hiện hữu
1. Phân định giới hạn khu vực quản lý:
- Bao gồm khu vực nội thành thành phố Quảng Ngãi với 9 phường: Lê Hồng Phong, Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Nghiêm, Nghĩa Lộ, Chánh Lộ, Quảng Phú, Nghĩa Chánh và Trương Quang Trọng.
2. Quy định đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000:
a) Phạm vi bao gồm một phần của phường Trương Quang Trọng.
b) Đối với những dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ, trừ nhà ở tại khu vực này phải xin cấp giấy phép quy hoạch.
c) Yêu cầu đảm bảo mặt cắt lộ giới và các quy định khác về hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chung được duyệt. Khi điều chỉnh cục bộ cần được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy định cụ thể đối với khu vực đô thị cải tạo, chỉnh trang:
a) Cải tạo và nâng cấp các khu dân cư cũ sang khu đô thị tập trung, hiện đại với các dịch vụ cao cấp.
b) Cải tạo và chỉnh trang các tuyến đường chính đô thị: Quang Trung, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Công Phương, Phan Bội Châu, Chu Văn An, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Hùng Vương, Lê Trung Đình, Phạm Văn Đồng. Thiết lập chuỗi các công trình công cộng, phát triển các trung tâm thương mại chính mới và các chức năng chuyên ngành quy mô lớn. Trong đó xây dựng tuyến đường Hùng Vương, Lê Trung Đình, Phạm Văn Đồng, Chu Văn An trở thành tuyến trọng điểm về kiến trúc cảnh quan của thành phố.
c) Cải tạo kiến trúc cảnh quan ở nút giao thông Cầu Trà Khúc 2, Quang Trung - Hùng Vương, Quang Trung - Hai Bà Trưng, Hùng Vương - Phan Chu Trinh, Lê Trung Đình - Phạm Văn Đồng, Nguyễn Công Phương - Lê Lợi.
d) Duy trì, quản lý có hiệu quả các hoạt động buôn bán, dịch vụ thương mại dọc phố cũ Quang Trung, Nguyễn Nghiêm, Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu, Phan Đình Phùng, Trần Hưng Đạo, Lê Trung Đình.
e) Tổ chức cải tạo các công trình trong các ô phố. Trồng cây xanh hai bên đường và hình thành các tuyến đi bộ gắn với trung tâm sinh hoạt văn hóa địa phương.
g) Khuyến khích cải tạo chỉnh trang các kiến trúc dọc phố cũ theo hướng đồng bộ về hình thức kiến trúc, màu sắc công trình.
h) Khi thực hiện quy hoạch cải tạo xây dựng lại các khu nhà ở cũ xuống cấp phải đảm bảo triển khai theo hướng phục vụ tái định cư tại chỗ, không tăng dân số, khuyến khích tăng thêm tiện ích công cộng (chỗ để xe, cây xanh, vườn hoa, sân chơi) và hạ tầng xã hội;
k) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần được cải tạo đồng bộ, giới hạn mặt cắt ngang đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và giảm thiểu ô nhiễm môi trường của khu vực cải tạo, chỉnh trang.
4. Quy định về quản lý chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc
a) Tổ chức không gian đô thị:
- Bảo tồn cấu trúc đô thị cũ tạo thành một trung tâm có bản sắc đặc trưng và đa chức năng: chính trị, hành chính, thương mại, dịch vụ, văn hóa giải trí. Cải thiện điều kiện sống dân cư. Nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản gồm cả quản lý giao thông.
- Chỉnh trang hệ thống giao thông với mặt cắt đường giữ nguyên trạng; Các trục Quang Trung, Lê Lợi, Phạm Văn Đồng, Phan Bội Châu, Hùng Vương được giữ ổn định về lộ giới và tính chất là các trục trung tâm thương mại, dịch vụ, hỗn hợp của đô thị như hiện nay.
- Tổ chức cải tạo các công trình trong các ô phố, đặc biệt là khu vực phường Nguyễn Nghiêm, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Trần Phú. Cải tạo không gian từng tuyến phố theo giải pháp thiết kế đô thị cụ thể, trong đó thực hiện quản lý chặt đối với các công trình nhà ở dân tự xây.
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, thông tin liên lạc).
- Di dời các cơ sở xuất gây ô nhiễm ra các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung; Chuyển đổi quỹ đất này sau khi di dời thành các công viên cây xanh, bến bãi đỗ xe, các tiện ích công cộng.
- Hạn chế xây dựng công trình cao tầng; tại một số địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, UBND thành phố xem xét, quyết định cho phép xây dựng công trình điểm nhấn đô thị, có tầng cao phù hợp theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị được phê duyệt.
b) Mật độ xây dựng:
- Chỉ tiêu sử dụng đất các loại công trình trong các khu vực quy hoạch cải tạo được phép giảm và tối thiểu phải đạt 50% so với các chỉ tiêu sử dụng đất tương ứng của các khu vực xây dựng mới, trừ các công trình giáo dục phải đảm bảo chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Các quy định về mật độ xây dựng thuần net-tô tối đa trong các khu quy hoạch cải tạo tuân thủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD và quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Trường hợp cải tạo chỉnh trang mà không tăng hệ số sử dụng đất và tầng cao xây dựng thì có thể giữ nguyên mật độ xây dựng hiện trạng;
- Trường hợp tăng mật độ xây dựng hoặc tầng cao xây dựng hoặc phá đi xây lại, phải tuân theo các quy định về mật độ xây dựng thuần net-tô tối đa trong các khu quy hoạch cải tạo theo quy chuẩn quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD và quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Mật độ xây dựng net-tô tối đa của các công trình công cộng trong các khu vực quy hoạch cải tạo từ 40 - 70%. Ngoài ra, việc quy hoạch xây dựng các công trình này phải tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
- Đối với các trường hợp đặc biệt có sự thay đổi về mật độ xây dựng cần có sự nghiên cứu và đồng thuận của Hội đồng Quy hoạch - Kiến trúc đô thị.
c) Quy định chiều cao:
- Chiều cao công trình yêu cầu tuân thủ theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt thì quy định như sau:
+ Đối với khu vực có mặt tiền công trình tiếp giáp với đường có lộ giới ≤ 11,5m thì chiều cao công trình tối đa là 20m.
+ Đối với khu vực có mặt tiền tiếp giáp với đường có lộ giới 11,5m - 16,5m thì chiều cao công trình tối đa là 28m.
+ Đối với khu vực có mặt tiền tiếp giáp với đường có lộ giới ≥ 16,5m thì chiều cao công trình tối đa tùy thuộc vào điều kiện, tính chất của công trình được cấp thẩm quyền xem xét.
- Riêng khu vực xung quanh thành cổ Quảng Ngãi, chiều cao xây dựng tối đa:
+ Dọc theo đường Lê Trung Đình, đường Hùng Vương, đường Phan Bội Châu và đường Quang Trung: tầng cao xây dựng không quá 9 tầng (36m).
+ Đối với khu vực mặt tiền ven sông Trà Khúc, tầng cao xây dựng không quá 25 tầng (100m).
d) Hình thức kiến trúc:
- Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch nhưng chưa phù hợp với các quy định về kiến trúc, cảnh quan khu vực của cơ quan có thẩm quyền ban hành trường hợp chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng và các quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Loại bỏ các kiến trúc công trình xây dựng bằng các vật liệu tạm. Các công trình cạnh nhau không được xây dựng chênh lệch quá 3 lần về chiều cao.
- Hạn chế xây dựng nhà ở có kiến trúc, màu sắc và vật liệu xây dựng không đồng nhất và có khác biệt lớn về tỷ lệ kiến trúc giữa các công trình xây gần nhau.
- Công trình công cộng cải tạo chỉnh trang: đảm bảo hình dáng phù hợp với công năng công trình, điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận về mật độ và tầng cao xây dựng, cảnh quan đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội và các chức năng sử dụng đất khác.
- Các công trình xây dựng mới: Hình thức kiến trúc phải được kiểm duyệt chặt chẽ, đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, màu sắc, cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị.
- Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
e) Chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ:
- Các công trình hiện trạng theo chỉ giới xây dựng hiện trạng.
- Các công trình mới phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Các quy định khác về chiều cao, phần nhà được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, quan hệ với các công trình bên cạnh, ki ốt, biển quảng cáo, cây xanh tuân thủ các quy định như đối với các khu vực quy hoạch xây dựng mới.
- Chỉ tiêu quy hoạch từng tuyến đường được quy định theo Phụ lục 01 đính kèm.
5. Quy định quản lý đối với các công trình nằm trong danh mục bảo tồn:
a) Nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng lấn làm biến dạng kiến trúc ban đầu đối với các danh mục công trình bảo tồn, di tích đã được xếp hạng, kiến trúc đặc thù có giá trị.
b) Việc cải tạo, tu sửa hoặc phá dỡ xây dựng lại thì phải được các cơ quan có thẩm quyền cho phép, đảm bảo phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có.
6. Quy định bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Cải tạo nâng cấp mở rộng hệ thống giao thông nội bộ theo quy hoạch, đảm bảo lưu thông thuận tiện, nhanh chóng, an toàn cho người dân.
b) Lộ giới đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo phải đảm bảo ≥ 4,0m, đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải có điểm quay xe.
c) Hệ thống cấp nước cung cấp đảm bảo đủ chỉ tiêu và áp lực và chất lượng theo quy định. Thực hiện quy hoạch cấp nước chi tiết cho từng khu vực.
d) Hệ thống thoát nước đảm bảo xây dựng đồng bộ với đường giao thông khu vực. Nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước khu phố hiện hữu đảm bảo thu gom hết nước thải sinh hoạt cũng như đảm bảo tiêu thoát kịp thời nước mưa tránh ngập lụt cho khu vực.
e) Tiến tới ngầm hóa hệ thống cung cấp điện và thông tin liên lạc đảm bảo mỹ quan đô thị.
7. Quy định về thời gian bảo dưỡng định kỳ đối với các công trình:
a) Các công trình phải được theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
b) Thời gian phải kiểm tra định kỳ được quy định cụ thể:
- Không quá 3 năm/1 lần đối với các đối tượng: nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, trường học, bệnh viện, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự, các công trình chịu tác động môi trường cao.
- Không quá 5 năm/1 lần đối với các công trình dân dụng khác (nhà chung cư cao tầng, khách sạn, công sở, nhà làm việc), công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Không quá 1 năm/1 lần đối với các công trình di sản văn hóa đã được xếp hạng cấp quốc gia.
c) Sau khi có kết quả kiểm tra định kỳ, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp.
d) Công tác bảo dưỡng công trình phải được quy định cụ thể các bước thực hiện phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
Điều 11. Đối với khu vực đô thị mới
1. Gồm các khu đô thị đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt trên địa bàn thành phố và một số khu đô thị được phân bố theo đồ án Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi. Các khu đô thị mới được quy định cụ thể tại Phụ lục 2.
2. Quy định quản lý các chỉ tiêu quy hoạch và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Quy định chung:
- Tất cả các công trình thuộc các khu đô thị quy định tại phụ lục 2 tuân thủ theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được cơ quan chức năng phê duyệt và quy chế quản lý riêng của từng khu vực.
- Đối với khu vực đô thị mới chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt việc quy định quản lý tuân thủ theo Quy hoạch chung Thành phố Quảng Ngãi và theo Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Việc thực hiện quản lý đầu tư các dự án Khu đô thị mới được thực hiện theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị.
- Tổng hợp các Khu đô thị mới, đánh giá, rà soát, xây dựng chương trình, kế hoạch cho các đô thị mới nêu trên. Trên cơ sở rà soát, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu thực tế của người dân để xác định các Khu đô thị mới tiếp tục được triển khai trong giai đoạn đến năm 2020, các khu đô thị mới triển khai trong giai đoạn 2020 đến 2030.
b) Tổ chức không gian đô thị:
- Không gian đô thị được tổ hợp, phát triển theo cách thức có trật tự dọc bờ phía Bắc và phía Nam, cao và tấp nập ở phía gần sông trên khu vực đất đai có giá trị, thấp dần và thưa dần ra xa sông.
c) Kiến trúc đô thị:
- Tăng cường quản lý chất lượng công trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc trong khu vực Trung tâm đô thị mới, trung tâm khu vực, trên các trục đường quan trọng, các cửa ngõ đô thị (cần lập thiết kế đô thị riêng).
- Khuyến khích các công trình kiến trúc phát triển nén, cao tầng và đa chức năng dọc theo các trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến giao thông công cộng, khuyến khích công trình thiết kế theo hướng thân thiện với môi trường.
- Các công trình khi xây dựng phải đồng bộ, hoàn thiện, thống nhất về phong cách kiến trúc với tính chất đặc thù của vùng bờ sông, bờ biển.
- Công trình làng xóm nằm xen kẽ phải đạt mục tiêu bảo vệ được bản sắc của khu làng xóm và phải đem lại chất lượng cuộc sống cũng như chất lượng cảnh quan.
- Riêng đối với các công trình thuộc phạm vi trục tuyến chính của thành phố quy định tại Điều 12 của Quy chế này khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định khác của thành phố đặc biệt là các điểm nhấn của tuyến phố tuân thủ nghiêm ngặt theo thiết kế đô thị (quy định tại Điều 12) của tuyến phố và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng mặt bằng và cấp phép xây dựng.
- Nghiêm cấm mọi điều chỉnh về chức năng sử dụng đất của các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu vực. Mọi thay đổi nếu cần thiết phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hình thức kiến trúc hài hòa, phù hợp với chức năng sử dụng công trình và điều kiện địa phương, khuyến khích sử dụng các công nghệ sạch, công nghệ sinh thái. Không sử dụng vật liệu kính quá 70% bề mặt của công trình. Nghiêm cấm sử dụng các loại vật liệu có độ phản quang lớn, gạch ốp men sứ mặt đứng của các công trình nhà cao tầng.
- Khuyến khích sử dụng tiểu cảnh, phù điêu và tranh hoành tráng tại các khu vực cảnh quan công cộng, trên các tuyến phố chính trung tâm và quảng trường chính.
- Tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong khuôn viên công trình phải đạt tối thiểu 20%.
d) Cảnh quan đô thị
- Tạo lập cảnh quan khu đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
- Khuyến khích thiết lập mạng lưới không gian mở gắn với khu vực sông Trà Khúc.
- Bảo vệ nghiêm hệ thống sông ngòi, mặt nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp sông hồ để phát triển các dự án; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án và khu đô thị, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Quy hoạch phát triển hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
- Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
3. Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
a) Đối với các khu vực đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì việc quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt và quy chế quản lý riêng của từng khu vực. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt thì quy định quản lý theo điểm b, c, d, đ của khoản, điều này.
b) Đối với khu đô thị phía Bắc Trung tâm thành phố (Sơ đồ vị trí theo Phụ lục 2a)
- Khuyến khích:
+ Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, chất lượng cao, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Ưu tiên phát triển dân cư, công trình văn hóa, thương mại và văn phòng.
+ Phát triển các chức năng: Hành chính đô thị, du lịch, giải trí, khách sạn và hội nghị theo mô hình hiện đại, cao tầng, đa chức năng. Kết nối hài hòa với các chức năng khác trong đô thị.
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư cũ đang và sẽ được xây dựng theo định hướng đô thị tập trung, hiện đại cao tầng với các dịch vụ cao cấp.
+ Tạo nhiều không gian mở nối kết với sông Trà Khúc.
+ Di dời các cơ sở công nghiệp kho tàng hiện hữu.
+ Tập trung nhà ở mật độ cao - trung bình.
+ Phát triển các mục đích đặc dụng gồm tiện ích văn hóa, giải trí và du lịch.
- Ngăn cấm:
+ Phát triển các cơ sở công nghiệp, kho tàng.
+ Lấp ao hồ để xây dựng công trình.
- Tầng cao công trình trung bình từ 3 đến 9 tầng, tối đa 25 tầng.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa từ 50 đến 70%.
- Khu vực phường Trương Quang Trọng thực hiện quản lý theo quy định tại điều 10 của Quy chế này.
c) Đối với Khu đô thị Mỹ Trà (Sơ đồ vị trí theo Phụ lục 2b)
- Khuyến khích:
+ Phát triển các chức năng gắn với thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động du lịch.
+ Thực hiện các dự án phát triển hệ thống hạ tầng sạch, thân thiện với môi trường.
+ Điều chỉnh khu đô thị đang và sẽ được xây dựng theo định hướng đô thị tập trung.
+ Phát triển các dự án xây dựng khu đô thị mới.
+ Thiết lập mạng lưới không gian mở gắn với khu vực sông Trà Khúc.
+ Phát triển các mục đích đặc dụng gồm tiện ích văn hóa, giải trí.
- Ngăn cấm:
+ Các loại hình dự án có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới môi trường du lịch tại địa phương.
+ Các dự án làm thay đổi cấu trúc không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
+ Phát triển các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa phương.
- Tầng cao trung bình các khu vực: từ 5 đến 9 tầng, tối đa 25 tầng.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa 45% đối với khu vực phát triển mới, 60% đối với khu dân cư hiện có nằm xen kẽ.
d) Đối với Khu đô thị Tịnh Long và Khu đô thị Nghĩa Hà - Nghĩa Phú (Sơ đồ vị trí theo Phụ lục 2c, 2d).
- Khuyến khích:
+ Phát triển các dự án sinh thái và các dự án vui chơi giải trí chất lượng cao, đồng bộ, quy mô lớn theo các khu vực mặt tiền sông.
+ Thiết lập mạng lưới không gian mở gắn với khu vực sông Trà Khúc.
+ Phát triển các mục đích đặc dụng gồm tiện ích văn hóa, giải trí.
- Ngăn cấm:
+ Phát triển các chức năng đô thị tại các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường, các khu vực đệm, cách ly hạ tầng và các vùng tầm nhìn cảnh quan cần phải hạn chế xây dựng cao tầng.
+ Các loại hình dự án có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới môi trường du lịch tại địa phương.
+ Các dự án làm thay đổi cấu trúc không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
+ Phát triển các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa phương.
- Tầng cao trung bình các khu vực: từ 1 đến 3 tầng, tối đa 9 tầng.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 35%.
đ) Đối với Khu đô thị Mỹ Khê (Sơ đồ vị trí theo Phụ lục 2đ)
- Khuyến khích:
+ Phát triển các dự án sinh thái và các dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật cao, các dịch vụ cộng đồng, nhà ở.
+ Phát triển các công trình khách sạn, thương mại, dịch vụ phục vụ du lịch.
- Ngăn cấm:
+ Phát triển các chức năng đô thị tại các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường, các khu vực đệm, cách ly hạ tầng và các vùng tầm nhìn cảnh quan cần phải hạn chế xây dựng cao tầng.
+ Các loại hình dự án có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới môi trường du lịch tại địa phương.
+ Các dự án làm thay đổi cấu trúc không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực.
+ Phát triển các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường sống, môi trường du lịch của địa phương.
- Tầng cao trung bình các khu vực: từ 1 đến 3 tầng, tối đa 15 tầng.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 35%.
4. Quy định trình tự xây dựng trong khu đô thị mới:
a) Phát triển theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Bảo đảm phát triển đô thị mới phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và kết nối hài hòa với các dự án lân cận.
c) Bảo đảm quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ. Công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm ngầm hóa toàn bộ.
d) Công trình hạ tầng xã hội trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải hoàn thiện trước khi bắt đầu khai thác kinh doanh dự án. Khuyến khích xây dựng các công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ phù hợp quy hoạch.
e) Xây dựng các công trình nhà ở phải được xây dựng đồng bộ với công trình hạ tầng xã hội phục vụ khu vực đó và cần tuân thủ theo phân kỳ xây dựng của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
g) Cây xanh trồng trong khu đô thị phải đảm bảo tiêu chuẩn. Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
h) Đảm bảo hè phố trồng được cây tiêu chuẩn có sự kết hợp đồng bộ ngay từ ban đầu trên từng đường phố (cơ quan quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật).
k) Khi tiến hành đầu tư xây dựng trong Khu vực đô thị mới, chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành:
- Cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch;
- Trình cấp thẩm quyền xem xét cho phép đầu tư;
- Cấp giấy phép quy hoạch;
- Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
- Lập, phê duyệt dự án đầu tư, lấy ý kiến về thiết kế cơ sở;
- Chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất;
- Cấp giấy phép xây dựng;
- Xây dựng, chuyển giao và khai thác, sử dụng.
5. Cơ chế khuyến khích và hướng dẫn chủ đầu tư
a) Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về Quản lý đầu tư phát triển đô thị và theo quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Quảng Ngãi đến năm 2030.
b) Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng khu đô thị mới theo tiêu chí khu đô thị mới kiểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008 về Hướng dẫn đánh giá công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu.
Điều 12. Đối với các trục đường, tuyến phố chính
1. Kế hoạch lập thiết kế đô thị:
a) Xác định kế hoạch theo thứ tự ưu tiên các tuyến trục chính của đô thị cần lập thiết kế đô thị để thống nhất quản lý. Ranh giới các khu vực lập đồ án thiết kế đô thị cụ thể như sau:
- Tuyến đường Hùng Vương - Lê Trung Đình (từ ngã 5 đến hết Thành cổ).
- Tuyến đường Phạm Văn Đồng (từ Bảo tàng Tỉnh đến Núi Thiên Bút).
- Tuyến đường Chu Văn An.
- Tuyến đường Phan Bội Châu.
- Tuyến đường Nguyễn Tự Tân.
- Tuyến đường Phan Chu Trinh - Nguyễn Công Phương.
- Tuyến đường Nguyễn Trãi - Lê Lợi - Lê Thánh Tôn.
- Tuyến đường Hai Bà Trưng - Bà Triệu.
- Tuyến đường Trường Chinh.
- Tuyến đường Dung Quất - Sa Huỳnh (đoạn Mỹ Khê - Trà Khúc).
- Tuyến đường Bờ Nam sông Trà Khúc.
- Tuyến đường trục chính phường Trương Quang Trọng (đoạn Công viên trung tâm - Trung tâm bờ bắc sông Trà Khúc).
b) Ngoài ra khi đầu tư xây dựng các khu vực công viên, quảng trường thành phố cần phải lập thiết kế đô thị.
2. Có kế hoạch ưu tiên cải tạo, chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật dưới hè đường đảm bảo tiêu chuẩn về độ sâu; đảm bảo các chỉ tiêu cấp thoát nước, cấp điện theo Quy hoạch đối với các tuyến đường sau: Hùng Vương, Lê Trung Đình, Lê Thánh Tôn, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng.
3. Xác định các tuyến phố, trục phố chính:
- Tuyến T1: Vành đai 1 - Lý Thường Kiệt - Đinh Tiên Hoàng - Bà Triệu - Cầu Trà Khúc II - Đường tránh đông phường Trương Quang Trọng.
- Tuyến T2: Vành đai 2 - Đoạn qua Khu đô thị Mỹ Trà và Khu đô thị Nghĩa Dũng - Nghĩa Dõng.
- Tuyến T3: Vành đai 3 - Đoạn qua Khu đô thị Tịnh Long và Khu đô thị Nghĩa Hà - Nghĩa Phú.
- Tuyến T4: Bắc sông Trà Khúc - Từ Khu đô thị phía bắc trung tâm thành phố tới trung tâm khu du lịch Mỹ Khê.
- Tuyến T5: Dọc phía nam sông Trà Khúc.
- Tuyến T6: Dọc phía bắc sông Trà Khúc.
- Tuyến T7: Ven biển Mỹ Khê.
- Tuyến T8: Trục chính Bắc - Nam đô thị mới Sơn Tịnh.
- Tuyến T9: Trục chính Đông - Tây đô thị mới Sơn Tịnh.
- Tuyến T10: Đường Lê Trung Đình - Hùng Vương.
- Tuyến T11: Đường Lê Thánh Tôn - Lê Lợi - Nguyễn Trãi - Hoàng Hoa Thám.
- Tuyến T12: Đường Trường Chinh - Lê Duẩn.
- Tuyến T13: Đường Hai Bà Trưng - Bà Triệu.
- Tuyến T14: Đường Quang Trung.
- Tuyến T15: Đường tỉnh 624 - Đường Chu Văn An.
- Tuyến T16: Đường Phan Đình Phùng.
4. Quy định về công trình kiến trúc trên tuyến:
a) Loại công trình xây dựng hai bên tuyến đường thực hiện theo quy hoạch chung hoặc Quy hoạch phân khu. Hình dáng kiến trúc công trình đảm bảo yếu tố hài hòa với cảnh quan khu vực đó như màu sắc, hình dáng mặt đứng, chiều cao công trình
b) Công trình xây dựng phải đảm bảo yêu cầu thiết kế phù hợp đồng bộ với kết cấu hạ tầng đường đô thị, đảm bảo an toàn giao thông cho người tham gia giao thông.
5. Quy định về khoảng lùi:
a) Chỉ giới xây dựng được xác định riêng cho từng tuyến đường tùy theo chức năng tuyến đường, các công trình được xây dựng và tính đặc thù của tuyến đường đó.
b) Khoảng lùi tối thiểu của các công trình trên trục đường được quy định theo các đồ án quy hoạch chi tiết và đồ án thiết kế đô thị được duyệt.
c) Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD”.
d) Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
6. Quy định về tầng cao:
a) Tầng cao tối thiểu công trình xây mới là 2 tầng, tối đa 25 tầng (không kể tầng hầm, tầng lửng), cụ thể tuân thủ theo đồ án quy hoạch phân khu được duyệt.
b) Chiều cao tầng 1 tối đa là 7,0 m (bao gồm cả tầng lửng).
c) Chiều cao thông thủy của tầng hầm không thấp hơn 2,2m.
d) Các công trình nằm hai bên các tuyến trục của đô thị tuân thủ theo quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
e) Đối với các nút giao cắt giữa các đường vành đai và đường trục chính xuyên tâm, công trình phải hợp khối tạo lập cảnh quan điểm nhấn cho các cửa ngõ vào khu vực trung tâm nội đô, tạo lập được hình ảnh mới cho Quảng Ngãi - một đô thị phát triển mới hiện đại, văn minh.
7. Quy định về hình thức kiến trúc:
a) Yêu cầu chung là hình thức kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, xây dựng bền vững, hạn chế các khối tường đặc hoặc mảng kính lớn, không sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà, hạn chế các chi tiết nhại kiến trúc cổ phương Tây như con tiện, chi tiết đầu trụ, hoa văn trang trí...
b) Khuyến khích các hình thức kiến trúc truyền thống mang đặc trưng của tuyến phố (theo chức năng công trình).
c) Khuyến khích các dạng công trình hợp khối, cao tầng, đặc biệt là khu vực trung tâm đô thị mới.
d) Vị trí công trình hài hoà với các công trình xung quanh tạo sự kết nối theo tuyến và theo diện, tạo không gian phố.
e) Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng dầy đặc cần có sự chuyển tiếp rõ ràng.
g) Công trình cao tầng mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
h) Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
k) Khoảng cách giữa các công trình cao tầng phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè.
l) Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
m) Hạn chế sử dụng các màu tối hoặc màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình, không sử dụng quá 3 màu chủ đạo trên mặt đứng công trình (kể cả màu trắng). Không sử dụng các màu đen, cam, đỏ, màu đậm và tối sẫm làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
n) Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như: máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời...
p) Các công trình ở góc phố: Đối với các nút giao cắt giữa các đường trục chính công trình phải hợp khối tạo lập cảnh quan điểm nhấn cho các cửa ngõ vào khu vực trung tâm nội đô, tạo lập được hình ảnh mới cho Quảng Ngãi - một đô thị phát triển mới hiện đại văn minh. Xử lý các vùng đệm tại các nút giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn, sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
q) Đối với công trình có tầng lửng: Tầng lửng chỉ được bố trí tại tầng trệt công trình. Diện tích xây dựng tầng lửng không quá 70% diện tích xây dựng tầng trệt.
r) Đối với công trình có tầng hầm: Phần nổi của tầng hầm không quá 1,2m so với cao độ của vỉa hè hiện hữu. Vị trí đường xuống hầm (ram dốc) cách lộ giới tối thiểu 3m.
8. Quy định về cảnh quan:
a) Cây xanh:
- Việc quản lý hệ thống cây xanh đô thị cần tuân thủ triển khai theo Nghi định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính Phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Cây xanh được trồng và bố trí đảm bảo mỹ quan đô thị, không ảnh hưởng đến giao thông hè phố và tầm nhìn giao thông, đáp ứng các chức năng khác như hút bụi, giảm tiếng ồn giao thông.
- Cây xanh đường phố trong khu đô thị, thảm cỏ phải được trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ. Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố.
- Trên một tuyến phố có thể trồng nhiều chủng loại, điểm xuyết hoặc xen lẫn hoặc từng đoạn kế tiếp một vài cây có hoa, lá khác màu, các nút giao thông bố trí cây có hoa lá đặc trưng.
- Cải tạo và hoàn thiện, thay thế dần các loại cây không phù hợp. Trồng bổ sung cây xanh trên vỉa hè ở những đoạn mật độ trồng còn thưa, đảm bảo phủ bóng mát cho đường phố. Loại cây trồng xen đảm bảo phù hợp với tổng thể toàn tuyến, lấy cây ưu thế làm cơ sở.
- Khuyến khích người dân thay thế các loại cây không phù hợp, trồng các loại cây phù hợp trước nhà mình. Tuy nhiên, việc này phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý trước khi thực hiện.
- Không bố trí vị trí trồng cây gần sát nhà dân, chính diện nhà, lối đi chung.
- Thống kê và gắn biển để quản lý các cây trồng hè phố.
- Chỉ trồng 1 loại cây có cùng chiều cao, rễ cọc, có tuổi thọ cao; bố trí thành 1 hàng để hình thành phong cảnh đường phố đặc sắc và không gian đi bộ thoải mái, khoảng cách giữa 2 gốc cây cách nhau từ 8m đến 15m. Chiều cao tối thiểu cây xanh là 3,0m.
- Khuyến khích việc thiết kế hố trồng cây và trồng thảm cỏ hoặc hoa tại các hố trồng cây tạo cảnh quan đẹp cho các tuyến phố chính.
b) Hàng rào: Trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt, tường rào phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực và tuân thủ yêu cầu sau:
- Hàng rào ở mặt tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực.
- Hàng rào thoáng, sử dụng vật liệu bền chắc, khuyến khích sử dụng sắt, gang đúc, chiều cao tối đa là 2,4m. Sát hàng rào yêu cầu trồng cây cắt xén (chiều cao cây không quá 1/3 chiều cao hàng rào) hoặc cây leo tạo cảnh quan đẹp cho đường phố.
9. Quy định biển báo, biển quảng cáo:
a) Các yêu cầu chung:
- Biển quảng cáo và hình thức quảng cáo được xác định riêng cho từng đoạn đường, tuyến đường và tuân theo Luật Quảng cáo, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.
- Bảng biển quảng cáo các loại đảm bảo không ảnh hưởng đến tầm nhìn và sự tập trung của người tham gia giao thông. Kết hợp hài hòa với cảnh quan đường phố và công trình hai bên đường.
- Vị trí đặt biển không làm ảnh hưởng đến giao thông đường phố. Hình thức bảng biển tuân theo QCVN 17:2013/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời được ban hành kèm theo thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phương tiện quảng cáo ngoài trời.
b) Quảng cáo trên đường phố:
- Biển quảng cáo tổng hợp đặt trên vỉa hè, nhưng đảm bảo mỹ quan và giao thông đi lại (có thể kết hợp giữa biển quảng cáo và thùng rác, quảng cáo kết hợp trạm dừng xe buýt).
- Biển quảng cáo tấm cứng gắn trên cột đèn chiếu sáng ở dải phân cách: 1 cột đèn cho phép sử dụng 1 biển, độ cao tính từ mép dưới biển đến chân cột đèn không nhỏ hơn 4,75m, độ vươn không lớn hơn 0,6m.
- Biển quảng cáo ở dải phân cách: cho phép đặt biển quảng cáo, phải thống nhất loại biển, mẫu biển trên cả tuyến đường. Chiều cao tối đa của biển không vượt quá 5m, tính từ mép trên biển tới mặt nền dải phân cách và chiều rộng không vượt quá 2m
- Về an toàn đô thị: phải đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng trong mọi trường hợp. Đặc biệt chú ý đến kết cấu neo đỡ bảng, biển quảng cáo.
c) Quảng cáo trên công trình:
- Không lắp đặt bảng quảng cáo vượt quá tầng 10.
- Đối với các toà nhà cao tầng là khách sạn, trung tâm thương mại, trung tâm tài chính - ngân hàng, cao ốc trụ sở - văn phòng cho thuê được lắp đặt biển quảng cáo hoặc biển hiệu tại tầng trên cùng bằng đèn neon uốn chữ. Chiều cao của các chữ tối đa là 2,5m, có diện tích tối đa dưới 40m2 với nội dung quảng cáo cho tên gọi và lô gô của chính tổ chức, cá nhân là chủ tòa nhà hợp pháp.
- Biển quảng cáo sử dụng bóng đèn chiếu có hiệu suất cao, tiết kiệm điện, đảm bảo ánh sáng không gây chói mắt cho người tham gia giao thông. Biển quảng cáo phải có nội dung lành mạnh, dễ đọc. Không được đặt trong hành lang an toàn giao thông, không được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng.
- Màu sắc, kiểu dáng: phải phù hợp với màu sắc, hình khối công trình. Không được sử dụng biển có độ phản quang lớn hơn 70%.
- Kiểu dáng: Yêu cầu biển có khung biển, viền biển trang trí. Diện tích hình ảnh quảng cáo nhỏ hơn 90% diện tích biển.
d) Quảng cáo tại các nhà chờ:
- Không quảng cáo trên nóc nhà chờ.
- Diện tích mặt bảng quảng cáo chỉ được thực hiện trong phần diện tích khung nhà chờ xe buýt và phải được sự cho phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Quy định bố trí hạ tầng kỹ thuật trên tuyến phố:
a) Hè phố:
- Số làn dành cho người đi bộ theo thiết kế chi tiết tuyến đường và phải đảm bảo chiều rộng của mỗi làn từ 0,75m đến 0,8m; đảm bảo độ dốc dọc của hè đi bộ và đường đi bộ; độ dốc ngang của hè đi bộ và đường đi bộ từ 1 đến 3%.
- Khi thiết kế xây dựng, cải tạo hè phố cần chú ý đến các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ dừng) dành riêng cho người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
- Cải tạo xây dựng hè phố trên một tuyến đường phải đồng bộ, thống nhất về vật liệu, màu sắc, có khả năng chống trơn, rêu mốc, bền và tạo hoa văn hài hòa với bố cục. Gạch lát tạo độ dốc thoát nước thích hợp, có độ phẳng thuận tiện cho đi bộ và đặc biệt cho người tàn tật.
b) Nắp hố ga: Bố trí đồng bộ với vỉa hè về hình dáng kích thước, vị trí đặt phải dễ quan sát thuận tiện cho việc sửa chữa.
c) Miệng thu nước thải, nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác: Phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn với người, phương tiện giao thông.
d) Giếng thu nước mưa: Bố trí theo quy hoạch chi tiết tuyến đường, khoảng cách giữa các giếng từ 50m đến 80m.
e) Ga thăm: Bố trí theo quy hoạch chi tiết tuyến đường, khoảng cách giữa các ga thăm là 50m.
g) Bó vỉa: Sử dụng loại bó vỉa liền đan rãnh bằng bêtông ximăng đá 1x2 mac 250 trở lên hoặc bó vỉa đúc sẵn bằng bêtông ximăng đá 1x3 mac 300 trở lên. Đỉnh bó vỉa cao hơn mép đường tối thiểu là 12cm đối với vỉa hè rộng lớn hơn 2m và tối thiểu 5,6cm đối với vỉa hè rộng nhỏ hơn 2m.
h) Các bãi đỗ xe thời gian ngắn: Bố trí dọc theo đường, sử dụng hình thức bãi đỗ xe song song. Sử dụng vạch sơn để xác định vị trí các đoạn cho phép đỗ xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bề rộng dải đỗ xe tối thiểu 2,5m. Ngoài ra tại các khu trung tâm thương mại, các công trình công cộng phải có bãi đỗ xe riêng cho từng công trình.
k) Điểm dừng xe buýt:
- Vị trí tuân thủ theo quy định của quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị được duyệt.
- Khoảng cách giữa 2 điểm dừng không lớn hơn 700m.
- Chỗ dừng xe buýt của hướng giao thông đối diện bố trí lệch so với chỗ dừng xe buýt của giao thông ngược lại ít nhất 10m.
- Điểm dừng xe buýt đặt cách xa tối thiểu 20m so với nút giao thông có vạch cho bộ hành qua đường.
l) Nhà chờ xe buýt:
- Thống nhất thiết kế lại mẫu nhà chờ xe buýt được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của Sở Giao thông vận tải.
- Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết đầy đủ nội dung thông tin về các tuyến xe buýt như: Số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan quản lý tuyến, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
- Tại nhà chờ xe buýt các thông tin quảng cáo phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quảng cáo.
m) Điểm đỗ xe taxi: Thực hiện theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định các tuyến đường cấm dừng, cấm đỗ xe ô tô, cấm ô tô đi lại, nơi đỗ xe ô tô con, xe taxi, phân luồng giao thông, lắp đặt, quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ và cấp giấy phép đối với các trường hợp đặc biệt trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
n) Đường đi bộ:
- Chiều rộng đường đi bộ qua mặt đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo không nhỏ hơn 3m.
- Khoảng cách giữa hai đường đi bộ qua đường xe chạy ở cùng cao độ phải lớn hơn 150m.
p) Biển báo giao thông:
- Theo QCVN 41:2012/BGTVT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Báo hiệu đường bộ.
- Phải đảm bảo kích thước biển báo, chiều cao của chữ, số lượng chữ và khoảng cách cắm biển, vị trí lắp đặt sao cho dễ nắm bắt thông tin, không bị che khuất bởi các công trình khác của đường bộ.
- Biển báo giao thông phải đặt ở vị trí không làm cản trở đến tầm nhìn cần thiết của lái xe. Đặc biệt phải lưu ý vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác.
- Không nên cắm quá nhiều biển báo tại một vị trí hoặc xung quanh một nút giao.
- Cần bảo đảm yêu cầu chiếu sáng đối với biển báo.
q) Đèn tín hiệu giao thông: Sử dụng đèn tín hiệu 3 màu (đỏ, vàng, xanh) có đếm giờ.
r) Chiếu sáng đường phố:
- Đảm bảo cho giao thông an toàn, tạo cảnh quan môi trường đô thị.
- Hệ thống đường giao thông được chiếu sánh bằng đèn hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
- Thiết bị chiếu sáng và các thiết bị đi kèm (đèn, cột đèn, cần đèn) phải có tính thẩm mỹ, phù hợp với cảnh quan môi trường và đáp ứng lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 13. Đối với khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1. Phân định giới hạn khu vực quản lý:
a) Trung tâm hành chính tập trung cấp tỉnh tại khu vực đê bao sông Trà Khúc (các đường Tôn Đức Thắng, Phan Bội Châu, Hai Bà Trưng).
b) Trung tâm hành chính tập trung cấp thành phố tại đường Hùng Vương - Lê Trung Đình (vị trí khu hành chính tỉnh hiện nay).
c) Các khu vực trụ sở cơ quan hành chính - chính trị cấp tỉnh, thành phố; trụ sở UBND các xã, phường.
2. Quy định chung:
a) Yêu cầu quản lý theo “Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và “Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập” ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định quy hoạch trung tâm hành chính của tỉnh và của thành phố, xem xét về quy mô, diện tích để có hướng dành quỹ đất để bố trí trụ sở mới của một số cơ quan và cải tạo nâng cấp trụ sở cũ, để bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ với công trình có quy mô kiến trúc hiện đại, có đầy đủ các tiện ích sử dụng.
3. Quy định cụ thể:
a) Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc:
- Các quy định, yêu cầu quản lý quy hoạch, kiến trúc về chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao công trình tối đa, hình thức kiến trúc, tổ hợp công trình kiến trúc, kiến trúc công trình tuân thủ theo quy hoạch chi tiết.
- Các công trình cải tạo xây dựng mới phải phù hợp với cảnh quan chung và có hình khối bố cục kiến trúc hài hòa với công trình cũ. Khuyến khích sử dụng bố cục đối xứng tạo sự trang nghiêm cho công trình.
b) Quy định về hàng rào, cây xanh, sân vườn:
- Hàng rào thoáng, sử dụng vật liệu bền chắc, chiều cao tối đa là 2,4m. Sát hàng rào yêu cầu trồng cây cắt xén (chiều cao cây không quá 1/3 chiều cao hàng rào) hoặc cây leo tạo cảnh quan đẹp cho công trình.
- Cổng vào của công trình phải có hình thức phù hợp với hình thức và chức năng công trình. Không thiết kế mái cổng tạo tầm nhìn thoáng cho công trình. Khuyến khích sử dụng cổng sắt điện và các thiết bị kiểm tra an ninh cho công trình.
- Sử dụng các loại cây xanh phù hợp với chức năng công trình, ưu tiên các loại cây cảnh, cây trang trí tạo lập tính trang nghiêm và trang trọng cho công trình.
- Khi thiết kế công trình phải có bãi đỗ xe ô tô trong ranh giới từng khu đất.
c) Quy định về quảng cáo:
- Nghiêm cấm quảng cáo thương mại dưới mọi hình thức trên tường rào, cổng, công trình trụ sở, vỉa hè, tuyến phố trước mặt tòa nhà.
- Đối với biển quảng cáo khác sử dụng vật liệu bền, có cấu kiện vững chắc không được treo quá ½ mặt tiền và chiều cao của tòa nhà. Nếu đặt trên tuyến đường trước công trình phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn của các phương tiện giao thông và những yêu cầu khác về quảng cáo của thành phố. Nội dung biển quảng cáo do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Phải có kế hoạch thu dỡ các biển quảng cáo khi hết thời gian yêu cầu.
- Đối với các biểu ngữ, băng rôn tuyên truyền vận động của cơ quan Đảng, chính quyền và các tổ chức xã hội cần có biện pháp treo, giữ chắc chắn, tránh để bị bay, rách, bong tróc. Hạn chế các băng rôn treo dọc mặt đứng công trình.
d) Quy định về các tiện ích đô thị:
- Bao gồm: ghế đá, cột rút tiền tự động ATM, nhà vệ sinh công cộng, thùng rác, thùng thư công cộng...
- Bố trí hợp lý các tiện ích đô thị góp phần tạo mỹ quan đường phố, vị trí đặt phụ thuộc vào chức năng sử dụng các công trình thương mại.
- Các thiết bị, vật dụng được bố trí đảm bảo giao thông thuận tiện trên hè phố, dễ quan sát và dễ sử dụng.
- Các khu trung tâm hành chính phải đảm bảo có các công trình vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường đối với khu vực xung quanh.
- Thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
- Quan tâm đến người khuyết tật: Lòng đường và vỉa hè được xây tạo bậc chênh cao nhau khoảng 15cm nhưng ở những chỗ có luồng đường dành cho người đi bộ như chỗ qua đường sẽ phải vạt dốc và để độ cao chênh lệch đó dưới 3cm. Tại các không gian vỉa hè khác đều phải triệt để không để độ cao tạo thành bậc giữa vỉa hè với lòng đường.
Điều 14. Đối với khu vực cảnh quan trong đô thị
1. Khu vực cảnh quan thành phố Quảng Ngãi bao gồm:
- Lâm viên Thiên Ấn;
- Công viên Núi Bút;
- Công viên Hòa Bình;
- Công viên Tình Yêu;
- Công viên Ba Tơ;
- Quảng trường đường Phạm Văn Đồng;
- Vườn hoa núi Long Đầu;
- Dải vườn hoa cây xanh ven sông Trà Khúc;
- Vườn hoa mini trước bưu điện;
- Đảo công viên sinh thái.
2. Phân loại hệ thống công viên, cây xanh:
a) Phân loại công viên:
- Công viên trung tâm thành phố và các vườn hoa trong khu đô thị trung tâm;
- Công viên trong các khu đô thị mới;
- Dải công viên ven sông và trên đảo.
b) Phân loại cây xanh:
- Cây xanh sử dụng công cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo... bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong các khuôn viên các công trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho mục đích luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...). Đối với các diện tích mặt nước không thường xuyên có nước, cần phải có các giải pháp quy hoạch đảm bảo cảnh quan môi trường khi không có nước.
- Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ). Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố. Hình thức này còn được tổ chức trên các tuyến đi bộ chính trong khu ở, trên các trục trung tâm đi bộ có xen kẽ các kiến trúc nhỏ, ghế đá nghỉ chân...
- Cây xanh sử dụng hạn chế: Là khu cây xanh công cộng chỉ phục vụ hạn chế cho một số đối tượng mang tính chuyên dùng như cây xanh trong khu trường học, bệnh viện, trong các khu công nghiệp...
- Cây xanh có chức năng đặc biệt: Cây xanh chuyên dụng là khu cây xanh tổ chức theo yêu cầu riêng của quy hoạch, bao gồm các khu cây xanh mang tính nghiên cứu khoa học, vườn thực vật, vườn thú, vườn ươm, các khu cây xanh cách ly...
3. Quy định quản lý về việc trồng cây mới, chăm sóc cây xanh hiện có:
a) Quản lý cây xanh đô thị bao gồm các thảm cỏ, cây xanh công cộng, cây xanh trên các tuyến phố, hai bên đường, giải phân cách, trong công viên và trong khuôn viên các cơ quan, công sở và gia đình.
b) Việc trồng mới, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh, chăm sóc, bảo vệ được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
c) Cây xanh phải được tuyển chọn chủng loại cây đáp ứng các yêu cầu cụ thể cho từng khu vực trong đô thị như tạo bóng mát, chắn gió, ngăn cản bụi, tiếng ồn hoặc tạo cảnh quan kiến trúc đô thị...
d) Huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực tham gia trồng cây xanh trong khuôn viên cơ quan gia đình theo chủng loại phù hợp.
e) Tổ chức gắn mã số quản lý cây xanh đường phố và phân cấp quản lý tới cấp cơ sở phường, xã. Khuyến khích các hoạt động tự quản nhằm bảo trì và bảo vệ cây xanh đường phố. Khuyến khích các hoạt động tình nguyện trồng cây.
g) Hàng năm tổ chức ngày trồng cây tại địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quy định về quản lý cây xanh, hệ thống công viên lớn, nhỏ:
a) Chỉ cho phép xây dựng sân chơi, sân bãi, công trình phục vụ cho vui chơi. Có thể được phép xây dựng một số công trình dịch vụ quy mô nhỏ nhưng đảm bảo mật độ xây dựng tối đa từ 5 đến 15% và được cấp có thẩm quyền quy định.
b) Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc trái phép, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian xung quanh hành lang vỉa hè, dọc tường rào và bên trong công viên.
c) Nghiêm cấm mọi loại hình quảng cáo trong khu vực công viên cây xanh.
d) Không đốn hạ, di dời trái phép, tự ý leo trèo, khắc, lột vỏ thân cây, chặt/bẻ cành, nhánh, hái hoa, trái, lá, làm thiệt hại đến cây xanh công viên.
e) Nghiêm cấm đổ rác, chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của môi trường, cây xanh khu vực công viên.
g) Nghiêm cấm trồng các loại cây ăn quả, cây có độc tố, cây có khuyết tật, có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gẫy/đổ có khả năng gây nguy hiểm tới môi trường, con người và sinh hoạt cộng đồng của khu vực công viên.
5. Bảo tồn hệ thống sông hồ và cảnh quan xung quanh:
a) Đối với các khu vực sinh thái bên bờ sông Trà Khúc hiện đang là khu vực đất nông nghiệp, không có dân cư sinh sống duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp sinh thái trồng các loại cây trồng khác nhau tạo lập trên nền cảnh quan thành những mảng màu khác nhau.
b) Đối với các khu đất đã được quy hoạch trồng cây xanh hai bên bờ sông, cần chăm sóc, quản lý và trồng mới các cây xanh tạo thêm không gian xanh cho tuyến đường.
c) Yêu cầu kè các hồ trên toàn thành phố và chú ý tạo lập cảnh quan xung quanh hồ nhằm bảo vệ diện tích các hồ và cảnh quan xung quanh.
d) Tổ chức quản lý và chăm sóc, trồng mới cây xanh dọc theo hai tuyến đường bên bờ sông Trà Khúc, đặc biệt khu vực mặt tiền bờ sông.
e) Cấm các hình thức và hành động sau: xả chất thải ô nhiễm ra hồ, sông; bán hàng hai bên bờ sông.
Điều 15. Đối với khu vực bảo tồn
1. Là các công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hóa lịch sử, các làng nghề truyền thống, cảnh quan thiên nhiên đẹp, bao gồm các công trình:
- Di tích thắng cảnh Thiên Ấn;
- Di tích Thắng cảnh Núi Thiên Bút;
- Di tích lịch sử Thành cổ Châu Sa;
- Di tích căn cứ Rừng Dừa Nước;
- Di tích Thắng cảnh Thạch Ky Điếu Tẩu;
- Di tích Thắng cảnh Núi Giàng và Miếu thờ Công Thần;
- Thắng cảnh bãi biển Mỹ Khê, sông Trà Khúc;
- Các công trình được cấp thẩm quyền công nhận, xếp hạng, hoặc có ý nghĩa về lịch sử, công nghệ và xã hội, có ý nghĩa tạo lập kiến trúc cảnh quan đặc trưng của khu vực trong thời kỳ mới được cơ quan có thẩm quyền và dân cư địa phương công nhận như nhà thờ họ, đình, đền chùa, miếu, tượng đài, khu danh thắng...
2. Phân loại khu vực bảo tồn:
a) Khu vực bảo vệ I: Gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích, phải được bảo vệ nguyên trạng.
b) Khu vực bảo vệ II: Là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng những công trình phục vụ cho việc phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng tới kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
3. Quy định khu vực bảo vệ I:
a) Đối với các công trình đã được xếp hạng di tích danh thắng, phạm vi bảo vệ I được quy định theo Hồ sơ công nhận di tích, danh thắng:
- Nếu di tích là một đơn vị đứng riêng có chiều cao từ 5m trở lên thì lấy chiều cao nhân 3 làm đường kính để khoanh vùng khu vực I.
- Di tích là một công trình, lấy chính ranh giới lô đất tạo lập công trình làm khu vực I.
- Di tích nhỏ có chiều cao thấp thì khoanh vùng có bán kính từ 10 m trở lên làm khu vực I.
- Những di tích hợp thành một tổng thể có mặt bằng rộng thì đường bao quanh chúng khoanh thêm một vành đai có chiều rộng từ 100 đến 500m để hình thành khu vực I.
- Một tổng thể di tích phức tạp, rộng lớn lấy ranh giới cụm công trình làm khu vực I.
- Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng xen cấy, hủy hoại hay lấn chiếm dưới mọi hình thức trong phạm vi bảo vệ I.
- Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được xây dựng thành dự án trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các công trình mới phát hiện hoặc đang làm thủ tục xin xếp hạng di tích, danh thắng không xác định phạm vi bảo vệ I. Ranh giới tạm thời bảo vệ di tích do chính quyền địa phương và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Trong phạm vi khu vực bảo vệ I, chỉ có thể xây dựng một số công trình đơn giản để trưng bày, giới thiệu di sản hoặc để phục vụ các hoạt động phát huy giá trị di sản nhưng không được xâm hại đến di tích cả trên mặt đất và trong lòng đất cũng như không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường - sinh thái và không gian lịch sử - văn hóa của di tích.
4. Đối với khu vực bảo vệ II
a) Căn cứ vào tính chất địa lý của từng di tích, thắng cảnh để xác định khu vực này:
- Di tích đứng độc lập kéo dài từ địa giới khu vực I ra một chiều rộng từ 100m đến 200m để hình thành khu vực II.
- Bối cảnh xây dựng công trình hoặc hình thành một tổng thể cho quần thể công trình thì khoanh một vùng có chiều rộng từ 200m trở lên để hình thành khu vực II.
- Di tích là một công trình trong khu vực đô thị, không xác định phạm vi khu vực II.
b) Có thể xây dựng các công trình mới, nhưng phải khống chế về chiều cao và kiểu dáng để không làm ảnh hưởng đến khu di tích, đặc biệt là đối với di tích tâm linh và phải có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Quy định việc tôn tạo di tích
a) Tạo điều kiện làm nổi bật các mặt giá trị của di tích và tôn tạo ra môi trường cảnh quan hài hoà với di tích đó.
b) Các công trình phụ trợ được phép xây dựng, nhưng phải nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích.
6. Quy định việc sử dụng và khai thác di tích
a) Khuyến khích việc sử dụng khai thác di tích để phục vụ nhu cầu du lịch văn hóa, giải trí lành mạnh của nhân dân.
b) Nghiêm cấm các hình thức dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng tới cảnh quan di tích, hạn chế khả năng quan sát, thưởng ngoạn di tích của khách tham quan di tích.
Điều 16. Đối với khu vực công nghiệp và kho tàng
1. Giới hạn khu vực quản lý bao gồm:
- Khu công nghiệp Quảng Phú.
- Cụm công nghiệp làng nghề Tịnh Ấn Tây.
2. Quy định về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
a) Đối với khu công nghiệp Quảng Phú hiện được tỉnh triển khai xây dựng, đảm bảo kiểm soát khống chế theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
b) Công trình kiến trúc công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
d) Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp.
e) Trồng những loại cây chịu được gió, bụi, sâu bệnh, có rễ ăn sâu.
3. Quy định về môi trường trong khu công nghiệp
a) Đảm bảo thoát nước nước mặt và vệ sinh tốt.
b) Nhất thiết các nhà máy phải có xử lý vệ sinh khói bụi, các hơi độc và các chất ô nhiễm nước thải cục bộ theo yêu cầu của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Tất cả các nhà máy sản xuất công nghiệp phải có trạm xử lý nước thải, nguồn nước thải ra môi trường phải đảm bảo 100% đã qua xử lý và đảm bảo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp.
d) Chất thải rắn phải được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
e) Phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình công nghiệp. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và bảo đảm khoảng cách ly.
4. Quy định về chuyển đổi, di dời khu, cụm công nghiệp
a) Phải có lộ trình thực hiện việc di dời và chuyển đổi mục đích sử dụng theo Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030.
b) UBND thành phố thực hiện rà soát và lập tiến độ thực hiện lộ trình này đến năm 2030 trình UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt.
Điều 17. Đối với khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, làng xóm trong nội thành
1. Phân định giới hạn khu vực quản lý:
a) Khu vực giáp ranh nội, ngoại thành, làng xóm trong nội thành bao gồm những khu vực hiện hữu và giáp ranh giữa các khu đô thị mới và khu trung tâm thành phố.
b) Khu vực làng xóm trong nội và ngoại thành tập trung rải rác ở các phường và xã do lịch sử hình thành và phát triển của thành phố.
2. Quy định về quy hoạch - kiến trúc
a) Công trình xây dựng mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực.
b) Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
c) Không khuyến khích xây dựng các công trình nhà ở nông thôn có mật độ xây dựng cao, nhà cao tầng, nhà ống, nhà mái bằng, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu vực làng xóm cũ. Tại các khu ở mới cho phép diện tích hộ có thể linh hoạt hơn, nhưng mật độ xây dựng không được quá cao.
d) Sử dụng đất xây dựng hiện có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, đặc biệt đất sản xuất nông nghiệp năng suất cao.
e) Những điểm dân cư gần đường giao thông lớn hoặc ở khu vực ven đô có thể xây dựng nhà vườn, nhà liền kế (chia lô) để thay thế cho nhà ở nông thôn truyền thống; nhưng tổ chức không gian phải đảm bảo yêu cầu tổ chức hạ tầng kỹ thuật về lâu dài, đảm bảo vệ sinh môi trường khu ở và phù hợp với cảnh quan kiến trúc nông thôn trong khu vực.
g) Nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 18. Đối với khu dự trữ phát triển, an ninh quốc phòng
1. Khu dự trữ phát triển:
a) Tuân thủ quy hoạch được duyệt; UBND cấp xã, phường lập kế hoạch và phương án sử dụng đất hiệu quả trong thời gian chưa triển khai xây dựng (kế hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) trình thành phố phê duyệt;
b) Đất dự trữ có thể trồng cây xanh hoặc xây dựng các công trình tạm, cho thuê ngắn hạn, dễ dàng tháo dỡ khi cần thiết và được giao cho chính quyền cơ sở hoặc các tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Công trình phục vụ an ninh, quốc phòng
a) Việc xây dựng các công trình tại khu vực này được thực hiện trên cơ sở các quy hoạch chi tiết do Bộ Quốc phòng tổ chức lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ngoài các công trình an ninh quốc phòng theo thiết kế đặc thù phục vụ theo mục đích sử dụng thì các loại công trình xây dựng khác phải tuân thủ theo quy định của quy hoạch đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phố Quảng Ngãi.
c) Các hoạt động xây dựng, thi công của khu an ninh quốc phòng nếu có vướng mắc theo quy định chung xây dựng của đô thị cần có sự trao đổi, thỏa thuận với các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 19. Cơ chế khuyến khích cải tạo, chỉnh trang khu vực đô thị cũ
1. Phương án tái phát triển đô thị:
a) Chuyển các lô đất thành sở hữu chung, tại đó khai thác sử dụng đất hệ số cao bằng việc xây dựng nhà cao tầng, dành được quỹ đất xây dựng các công trình công cộng.
b) Chủ sở hữu nhà và chủ sử dụng đất trong khu vực dự án được nhận diện tích sàn trong tòa nhà tái phát triển tương xứng với giá trị đã được đánh giá của tài sản cũ.
c) Diện tích sàn dôi dư sẽ được bán theo giá thị trường để bù đắp kinh phí thực hiện dự án.
2. Cơ chế thực hiện:
a) UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng vào khu đô thị hiện hữu, đặc biệt là các dự án tham gia cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, tái phát triển các khu vực dân cư hiện trạng. Nhà đầu tư được hưởng tất cả các chính sách ưu đãi hiện hành khi tham gia đầu tư xây dựng vào khu vực này.
b) Các điều kiện, yêu cầu được hưởng ưu đãi đầu tư:
- Phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, theo danh mục đầu tư do UBND tỉnh phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố.
c) Các vấn đề được hỗ trợ, ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng chỉnh trang trong khu vực đô thị hiện hữu: Khi tham gia đầu tư xây dựng chỉnh trang trong khu vực đô thị hiện hữu chủ đầu tư sẽ được chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ tối đa trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng; ngoài ra còn hưởng một số ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề... theo quy định về chính sách thu hút đầu tư của Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 20. Đối với công trình công cộng
1. Đối với công trình công cộng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phải tuân thủ quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hóa địa phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các điều kiện về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử dụng an toàn, bền vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
2. Đối với các công trình công cộng trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, khi xây dựng mới, sửa chữa cải tạo phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Trong khuôn viên các công trình công cộng đang được sử dụng ổn định, các cơ quan đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, thực hiện chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình kiến trúc, vườn hoa cây xanh theo quy định, việc xây dựng thêm các công trình (tạm - kiên cố) trong không gian sân trống, vườn hoa, phải được sự thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền, không được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng vật liệu tạm, nhẹ...) trên công trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết cấu và hình thức kiến trúc công trình. Khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu đạt bằng 50% chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt của khu vực đó.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có tính chất quan trọng, là điểm nhấn của khu đô thị mới, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực cửa ngõ đô thị, khu vực đặc thù về thể thao, du lịch: Trước khi thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đạt giá trị thẩm mỹ kiến trúc, hài hòa cảnh quan khu vực, tăng mỹ quan chung cho đô thị.
5. Đối với công trình kỷ niệm, biểu tượng kiến trúc tại các khu vực công cộng, các giao lộ quan trọng để kỷ niệm các sự kiện lịch sử của nhân dân thành phố, của dân tộc: Chủ đầu tư công trình phải tổ chức thi tuyển kiến trúc với sự tham gia, đóng góp của nhiều tác giả là kiến trúc sư, họa sỹ, nhà nghiên cứu để chọn ra những tác phẩm kiến trúc có giá trị nghệ thuật thẩm mỹ cao, quy mô hợp lý, thể hiện được ý nghĩa lịch sử các sự kiện làm tăng thêm vẻ mỹ quan và tính nhân văn của đô thị.”
6. Các công trình cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo không phá vỡ cảnh quan xung quanh và chức năng sử dụng, kết cấu của công trình và những quy định khác về trật tự xây dựng trên địa bàn. Khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu đạt bằng 50% chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt của khu vực đó. Cần nghiên cứu mặt đứng hợp lý với chức năng sử dụng, quy mô và vị trí cũng như các giải pháp kết cấu phù hợp đảm bảo hài hòa với các công trình lân cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương, hạn chế sử dụng kính.
7. Các công trình công cộng xây mới tổ chức bãi đỗ xe đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu đỗ xe cho công trình.
8. Mật độ cây xanh tối thiểu trong công trình xây mới phải đạt 20%, trong công trình cải tạo phải đạt 10%. Hình thức trồng và bố trí cây xanh phù hợp với cảnh quan và công trình; Bố cục cây xanh và các quy định khác theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
Điều 21. Đối với công trình nhà ở chung cư cao tầng
1. Quy định chung
a) Quản lý theo đồ án quy hoạch và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt.
b) Quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường.
c) Việc vận hành nhà chung cư phải do chủ đầu tư quản lý hoặc thuê lại doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện và được cấp có thẩm quyền công nhận.
d) Khuyến khích thành lập các dạng Ban tự quản nhà chung cư, ban quản lý nhà chung cư được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Bảo trì nhà chung cư
a) Bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
b) Việc bảo trì nhà chung cư phải do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bảo trì được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư.
a) Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư.
b) Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định.
c) Gây tiếng ồn quá mức quy định, làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an của nhà chung cư.
d) Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung.
e) Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức).
g) Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sở hữu riêng trái với mục đích quy định.
k) Kinh doanh các ngành nghề và các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm khác).
k) Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaoke, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô, lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác).
m) Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư.
4. Quy định về mật độ dân cư trong công trình
a) Mật độ dân cư trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt.
b) Mật độ dân cư được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có kết hợp các chức năng khác.
5. Quy định về quy mô xây dựng bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt và các quy định sau:
a) Tầng cao: tối đa 25 tầng.
b) Mật độ xây dựng: tối đa 40% đối với block chung cư thuần ở. Đối với chung cư có khối đế thương mại, mật độ xây dựng tối đa đối với khối đế không quá 60%.
c) Khoảng lùi tối thiểu: Tối thiểu 3,7m (tương đương chiều rộng đường phòng cháy chữa cháy theo quy định). Đối với các chung cư có tầng một bố trí thương mại, khoảng lùi tầng một tối thiểu 10m.
d) Tầng hầm: Tầng hầm phải xây cách mọi ranh đất tối thiểu 1m. Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
6. Quy định về kiến trúc
a) Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng tây. Hình thức kiến trúc chung cư cao tầng cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà, chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển Châu Âu, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp, mái váy ngói bên trên các ban công, lô gia, sân thượng của công trình.
b) Tường rào: khuyến khích không làm tường rào, hàng rào đối với chung cư hoặc thiết kế tường rào - hàng rào thấp kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động.
c) Từ tầng thứ 6 trở lên chỉ làm lô gia, không được làm ban công. Từ tầng 20 trở lên không được làm ban công hay lô gia.
d) Màu sắc: màu sắc công trình kiến trúc nhà chung cư cao tầng phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Khuyên khích sử dụng màu với gam lạnh. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.
e) Vật liệu: không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
g) Các hệ thống kỹ thuật: của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
h) Tầng hầm: lối vào tầng hầm lùi so với ranh khuôn viên tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào, cao độ trần tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ vỉa hè.
k) Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
7. Quy định về cảnh quan
a) Quảng cáo, biển hiệu:
- Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư cao tầng.
- Cho phép quảng cáo trên khối bệ thương mại, dịch vụ của công trình chung cư. Tổng diện tích quảng cáo trên khối bệ không quá 20m2. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối bệ và không vượt quá cao độ 12m. Các bảng quảng cáo không được phép che khuất cửa sổ, lối thoát hiểm, phòng cháy chữa cháy, lối đi bộ, không được phép nhỏ ra hơn 0,6m đối với mặt ngoài công trình, chiều dày của phần nhô ra không quá 0,2m
- Không cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên chung cư cao tầng.
b) Chiếu sáng công trình:
- Được phép bố trí đèn chiếu sáng cổng, lối ra vào, lối xuống hầm chung cư cao tầng; chiếu sáng trang trí công trình, chiếu sáng bảng hiệu, sân vườn, quảng cáo. Màu sắc ánh sáng ấm, dịu.
- Không được sử dụng các loại đèn nhấp nháy, đèn có cường độ ánh sáng mạnh, đèn laser cho chiếu sáng chung cư. Không được phép sử dụng đèn chiếu trực tiếp từ công trình ra vỉa hè và lòng đường gây ảnh hưởng đến người đang lưu thông.
c) Cây xanh, cảnh quan:
- Chỉ tiêu cây xanh trong nhóm nhà ở chung cư tối thiểu 1 m2/người.
- Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tàn thấp trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân thượng, ban công, lôgia của chung cư cao tầng.
- Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên chung cư cao tầng như ghế đá, sọt rác, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
8. Quy định về giao thông nội bộ
a) Chiều rộng lối vào khu nhà ở cao tầng
- Trường hợp chỉ bố trí một lối ra vào: tối thiểu 10,5m.
- Trường hợp bố trí từ hai lối ra vào: chiều rộng lối ra vào chính tối thiểu 6,5m; lối ra vào phụ tối thiểu 6m.
b) Chỗ để xe có thể đặt trong hoặc ngoài công trình, tối thiểu phải bảo đảm:
- Xe ôtô: 4-6 hộ/1 chỗ/25m2.
- Xe gắn máy: 2 xe/1 hộ và 2,5-3,0m2/xe.
Điều 22. Đối với nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân và nhà ở thu nhập thấp
1. Khuyến khích chủ đầu tư tổ chức thi tuyến thiết kế điển hình cho dạng nhà này và công bố rộng rãi cho nhân dân biết.
2. Cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng để lựa chọn, vận dụng các thiết kế điển hình, thiết kế mẫu phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình. Riêng với nền móng công trình cần được thiết kế trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất tại địa điểm xây dựng.
3. Ngoài các quy định trong các Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng có liên quan dùng để lập thiết kế cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thể áp dụng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng.
b) Hệ số sử dụng (diện tích ở và diện tích các khu chức năng/diện tích sàn xây dựng) cho các loại nhà ở từ 0,7 - 0,8).
c) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở sinh viên được thiết kế tối thiểu là 4m2/1 sinh viên; tối đa 8 sinh viên/1 phòng.
d) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp được thiết kế tối thiểu là 5m2/1 người tối đa 8 người/căn hộ.
e) Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở căn hộ chung cư được thiết kế với diện tích tối đa không quá 70m2/1 căn hộ.
Điều 23. Đối với nhà ở riêng lẻ
1. Quản lý theo quy hoạch được duyệt:
a) Mọi tổ chức, cá nhân khi xây dựng phải tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt và quy chế này.
b) Trường hợp tại khu vực xây dựng công trình chưa có quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị được duyệt thì thực hiện theo các nội dung được quy định tại Chương này. Quy định này chỉ áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ.
2. Quy định quản lý về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
a) Chỉ giới xây dựng được xác định riêng cho từng tuyến đường.
b) Khoảng lùi của các công trình nhà ở so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD”.
c) Các phần đua ra ngoài công trình:
- Đối với mặt tiền công trình, từ tầng 2 trở lên được phép xây dựng các phần đua ra như ô văng, sê-nô, ban công, mái đua... Phải thống nhất về hình thức, mầu sắc,vị trí độ cao, độ vươn ra hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, hài hòa với tổng thể công trình và các công trình xung quanh. Độ vươn ra của ban công tuân theo quy định, tùy thuộc lộ giới từng tuyến đường.
- Dọc theo ranh giới cạnh bên của công trình: Tất cả các loại mái đón, mái đua, ô văng, sê-nô máng nước, bậc tam cấp, bồn hoa, vệt dắt xe hoặc bất kỳ một bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới xây dựng theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới xây dựng tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở Phụ lục 4, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
+ Khi cấp Giấy phép xây dựng, phần nhô ra làm ban công được phép che chắn tạo thành buồng ở hoặc lô-gia (nhưng không được vượt quá 70% diện tích bề mặt tiền công trình). Việc tạo thành buồng ở hoặc lô-gia phải đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m.
- Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Phần nhô ra không cố định được quy định theo Phụ lục 5.
3. Quy định quản lý cốt khống chế xây dựng:
a) Đối với các nhà ở riêng lẻ có mặt tiền trên các đường phố đã có vỉa hè ổn định:
- Trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ nếu chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền công trình cao từ 0,15m đến 0,3m so với cốt vỉa hè hoàn thiện.
- Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền công trình cao tối thiểu 0,3m so với cốt vỉa hè hoàn thiện.
b) Đối với các nhà ở riêng lẻ trong các đường hẻm: Cốt nền được phép cao tối thiểu 0,3m.
c) Quy định này không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ có bố trí tầng hầm.
4. Quy định quản lý về diện tích đất tối thiểu được phép xây dựng:
a) Diện tích, kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới phải đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.
b) Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ trong các khu dân cư đô thị hiện trạng mật độ cao, chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt, có kích thước, diện tích lô đất không đủ điều kiện xây dựng (diện tích nhỏ hơn 15m2 hoặc có chiều rộng mặt tiền hay chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m hoặc những lô đất có quá nhiều góc cạnh, tỷ lệ chiều dài, chiều rộng không hợp lý ...), mà chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở thì xem xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Quy định quản lý tầng cao
a) Nhà ở riêng lẻ có mặt tiền xây dựng giáp lộ giới: Số tầng và chiều cao phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới đường và phải đảm bảo quy định trong Phụ lục 6. Đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng trên lô đất thuộc trường hợp quy định tại điểm b, khoản 4 điều này thì xây dựng không quá 2 tầng (kể cả tầng lửng).
b) Quy định về tầng hầm:
- Tầng hầm là tầng mà quá nửa chiều cao của nó nằm dưới cốt mặt đất công trình theo quy hoạch được duyệt. Trường hợp công trình có tầng hầm, phải đảm bảo theo quy định sau:
- Phần nổi của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định.
- Chiều cao thông thủy của tầng hầm tối thiểu 2,5m.
- Đối với nhà ở có mặt tiền xây dựng giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 11,5m và vỉa hè nhỏ hơn 3m thì không được thiết kế tầng hầm có lối lên xuống dành cho ôtô tiếp cận trực tiếp với đường.
c) Quy định về tầng lửng.
- Diện tích xây dựng của tầng lửng không quá 80% diện tích xây dựng tầng một;
- Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng lửng từ 2,7m - 3,0m.
6. Quy định quản lý mật độ xây dựng:
Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì khi phá xây lại công trình khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng mật độ xây dựng tối đa theo quy định tại Phụ lục 7. Trong trường hợp không áp dụng thì phải có giải pháp hợp lý về thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
7. Quy định hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng, màu sắc công trình:
a) Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
b) Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có chung quanh hoặc theo quy hoạch chi tiết, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
c) Mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
d) Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không sử dụng các màu nóng (như đỏ, đen), màu chói (như vàng, cam) trên toàn bộ mặt tiền nhà.
đ) Không sử dụng gạch lát màu tối, có độ bóng cao để phủ trên toàn bộ mặt tiền nhà.
e) Không sử dụng vật liệu có độ phản quang quá 70% trên toàn bộ mặt tiền nhà. Việc sử dụng vật liệu phản quang trên mặt tiền nhà không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận và người đi đường.
9. Quy định về bố trí hạ tầng kỹ thuật
a) Không bộ phận nào của ngôi nhà (kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất) được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh.
b) Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
c) Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố.
d) Máy điều hòa nhiệt độ không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
e) Ngoài phần kết cấu - kiến trúc chính, có thể bố trí lắp đặt các thiết bị điện cơ ở các mặt bên (hông, sau hay trước), sân thượng hay mái che cầu thang nhà ở riêng lẻ nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các thiết bị điện cơ gia dụng như ăng-ten truyền hình, máy điều hòa, thiết bị thu năng lượng mặt trời, bồn nước,... được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất, ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các nhà kế cận (nhất là tác động nhiệt).
- Các thiết bị điện cơ chuyên dụng như thiết bị thu nhận tín hiệu vệ tinh, trạm phát sóng viễn thông... được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất và phải đảm bảo các quy định chuyên ngành và được cho phép bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
10. Quy định về cảnh quan:
a) Quảng cáo, biển hiệu, biển báo:
- Trên hàng rào của công trình nhà ở liên kế không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà. Diện tích biển số nhà không vượt quá 0,2m2.
- Đối với nhà ở liên kế (không bao gồm nhà phố liên kế), được phép treo biển quảng cáo. Chiều cao mọi biển quảng cáo không quá cao độ 4,5m và không thấp hơn 3,0m. Tổng diện tích biển quảng cáo tối đa 3m2, Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 0,6m so với lộ giới, phần nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0m và không dày quá 0,2m. Biển quảng cáo không được che cửa sổ, phần trong của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối PCCC.
- Đối với nhà phố liên kế, được phép treo biển quảng cáo. Chiều cao mọi biển quảng cáo không quá cao độ 7m và không thấp hơn 3,0m. Tổng diện tích biển quảng cáo tối đa 6m2. Kết cấu quảng cáo không được vươn ra quá 6m so với lộ giới, phần nhô ra phải cao hơn cao độ vỉa hè 3,0m và không dày quá 0,2m. Biển quảng cáo không được che cửa sổ, phần trống của ban công, lôgia, lối thoát hiểm, lối PCCC.
b) Chiếu sáng công trình:
- Được phép bố trí đèn chiếu sáng cổng, chiếu sáng trang trí công trình, chiếu sáng bảng quảng cáo. Sử dụng màu sắc ánh sáng ấm, dịu;
- Không được sử dụng các loại đèn nhấp nháy, đèn, có cường độ ánh sáng mạnh, đèn laser, đèn chiếu trực tiếp từ công trình ra vỉa hè và lòng đường gây ảnh hưởng đến người đang lưu thông và nhà kế cận.
c) Cây xanh cảnh quan: Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng rào, ban công, lô gia và sân thượng công trình.
11. Quy định nhà ở nông thôn ngoại thành:
a) Cải thiện nâng cấp kiến trúc nhà ở gia đình đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn minh.
b) Việc quản lý không gian cảnh quan, kiến trúc phải tuân thủ định hướng quy hoạch chung xây dựng được duyệt, khuyến khích duy trì và phát triển các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hài hoà cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ cao, nhà liên kế kiểu nhà phố ở.
c) Tầng cao tối đa 4 tầng (tương đương 16m).
d) Chiều cao tầng 1: 3.9m, tầng 2 trở lên 3.6m.
Điều 24. Đối với công trình có tính đặc thù
1. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa
a) Là các công trình đã được xếp hạng di tích (Xem Phụ lục 3) và các công trình tôn giáo tín ngưỡng khác chưa được xếp hạng (đình, chùa, miếu, nhà thờ họ, nhà thờ các dòng đạo...) nhưng được dân cư địa phương công nhận.
b) Đối với các công trình đã xếp hạng di tích tuân thủ theo quy định tại điều 15 của Quy chế này.
c) Đối với các công trình chưa xếp hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính quyền địa phương.
e) Phạm vi bảo vệ của thể loại công trình này chính là ranh giới khuôn viên đất xây dựng công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các công trình không đúng chức năng và ảnh hưởng tới mỹ quan và cảnh quan của công trình.
g) Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành dự án. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
h) Nghiêm cấm mọi hành vi hành nghề mê tín dị đoan và các hoạt động gây rối trật tự, bán hàng gây mất mỹ quan trong công trình.
2. Quy định đối với các công trình tượng đài, công trình kỷ niệm
a) Là các công trình tượng đài và các công trình kỷ niệm, các công trình có ý nghĩa tạo lập cảnh quan tại các điểm nút cửa ngõ vào đô thị...
b) Thành phố cần có kế hoạch về xây dựng các khu vực tượng đài, cổng chào hay tranh hoành tráng tại khu vực cửa ngõ vào thành phố và thông qua cộng đồng, nhằm tạo được ấn tượng đẹp về thành phố Quảng Ngãi từ các khu vực cửa ngõ, tạo được đặc trưng riêng của từng khu vực đô thị cũng như bản sắc của thành phố Quảng Ngãi.
c) Các công trình tượng đài, cổng, tranh hoành tráng cần được kết hợp với các khu vực cây xanh cảnh quan, các trục đường đôi chính của đô thị, nhằm liên kết thành một hệ thống cảnh quan đậm bản sắc cho thành phố.
d) Phải tổ chức thi tuyển phương án thiết kế, thi công công trình dạng này. Khuyến khích cộng đồng tham gia.
e) Các công trình xây dựng xung quanh các công trình tượng đài phải hạn chế số tầng, chiều cao, phải có giấy phép xây dựng hoặc có thỏa thuận của cấp có thẩm quyền.
QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm công trình cấp năng lượng, chiếu sáng, công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, thông tin viễn thông, vệ sinh đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi được xây dựng đồng bộ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, quy hoạch chuyên ngành (nếu có), đảm bảo đấu nối vào hệ thống hạ tầng chung đạt yêu cầu kỹ thuật, an toàn đối với từng loại công trình theo quy định.
2. Sau khi hoàn thành xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn thành phố, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án phải bàn giao hồ sơ hoàn công và hiện trạng công trình cho UBND thành phố Quảng Ngãi và đơn vị có liên quan để thực hiện quản lý.
3. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác bảo trì, duy tu, bảo dưỡng đúng quy định đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục, thông suốt, an toàn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân trong thành phố.
4. Việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật từ đường địa phương vào đường quốc gia, từ các đơn vị cơ quan hoặc từ nhà dân vào hệ thống công trình công cộng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và chịu sự giám sát thực hiện của đơn vị quản lý vận hành, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vị trí đấu nối kỹ thuật phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt, trường hợp công trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý công trình hạ tầng.
- Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy định phù hợp nhu cầu sử dụng của từng công trình, đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.
- Khi thực hiện đấu nối công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo về kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận để giám sát và phối hợp thực hiện.
- Không thực hiện việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đối với công trình xây dựng không theo quy hoạch được duyệt, không có giấy phép xây dựng.
Điều 26. Công trình giao thông đô thị
1. Giao thông đường bộ
a) Quy định chung:
- Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn đường đô thị bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và phù hợp với các công trình khác có liên quan trong khu vực.
- Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
- Công trình đường giao thông khi xây dựng mới phải có hệ thống tuynen, hào kỹ thuật, cống, bể với kích thước phù hợp để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật. Tiến tới tất cả các đơn vị có công trình ngầm nằm trong hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật phải trả tiền thuê theo cơ chế chung.
- Trong các khu đô thị, đơn vị và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí bãi đỗ xe công cộng đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ cho các công trình công cộng và nhà ở theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Khi cải tạo, nâng cấp đường, phải tính toán cao độ mặt đường phù hợp với nền đường hiện trạng; nền nhà, công trình dọc hai bên tuyến phố và cao độ quy hoạch.
b) Trang thiết bị đường phố
- Trên từng tuyến đường phải bố trí đầy đủ các biển báo, chỉ dẫn, tên đường lộ giới, hướng lưu thông, vạch sơn, tim đường, phân làn đường dành cho người đi bộ qua đường và bố trí hệ thống đèn tín hiệu, đảo giao thông tại các giao lộ có mật độ giao thông cao, dễ gây xung đột để điều tiết giao thông. Biển báo, hệ thống đèn tín hiệu được lắp đặt đầy đủ tại vị trí phù hợp để người tham gia giao thông dễ nhận biết, đảm bảo tiện dụng và mỹ quan cho đường phố.
- Không làm gờ giảm tốc trên các trục giao thông ưu tiên trong đô thị; chỉ sơn vạch, gờ giảm tốc tại các vị trí tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
- Các nút giao thông có đảo vòng xuyến phải đảm bảo thoát nước, điện chiếu sáng, hoa, thảm cỏ trong đảo; sử dụng viên block bó xung quanh đảo, có mũi tên dẫn hướng phản quang.
- Nhà chờ xe buýt, lối lên xuống ga LRT, cột đèn, lan can, rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ được thiết kế đồng bộ, dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, đặc trưng của đường phố và khu vực.
c) Các công trình ngầm:
- Việc thi công lắp đặt các công trình ngầm trong lòng đường, vỉa hè, phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và tái lập mặt đường, vỉa hè đúng nguyên trạng ban đầu;
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày hoàn thành rải thảm mặt đường, nghiêm cấm tất cả các trường hợp đào đường để xây dựng mới các công trình cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc (trừ trường hợp bất khả kháng được cấp thẩm quyền chấp thuận).
d) Vỉa hè:
- Việc xây dựng bó vỉa hè thực hiện theo quy định tại điểm g, khoản 10, điều 12 của Quy chế này, nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân tự tạo vệt dắt xe từ lòng đường lên vỉa hè và làm thay đổi cao độ vỉa hè hiện có.
- Thiết kế xây dựng vỉa hè theo hướng ưu tiên dành cho người đi bộ, vỉa hè đảm bảo bằng phẳng và thoát nước. Kết cấu vỉa hè thiết kế đảm bảo bền vững, đồng bộ về chủng loại vật liệu, cao độ, độ dốc. Độ dốc ngang của vỉa hè giới hạn từ 1% đến 2% có hướng dốc ra mặt đường. Mặt vỉa hè sử dụng vật liệu có độ nhám, chống trơn trợt phù hợp tiêu chuẩn quy định.
- Trên vỉa hè nghiêm cấm xây dựng bục bệ, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị;
- Việc sử dụng tạm vỉa hè để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang do cơ quan được giao quản lý quy định nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường phố.
e) Bảng hiệu, quảng cáo, pa-nô tuyên truyền:
- Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức Pa-nô, băng-rôn trên các dãy phân cách, vỉa hè các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo.
- Đối với bảng hiệu, bảng quảng cáo của các cơ sở kinh doanh, thương mại dịch vụ, văn phòng: Phải đảm bảo vị trí lắp lắp đặt áp sát vào phần tường nhà, không lắp đặt trên ban công tạo thành buồng hoặc khối nhô ra hè phố, không lắp đặt các bảng quảng cáo trên mái nhà, hai bên tường đầu hồi nhà, quảng cáo trên thân cây, cột điện ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
2. Giao thông đường sắt
a) Hệ thống đường sắt qua thành phố Quảng Ngãi gồm:
- Hệ thống đường sắt quốc gia: Ga Quảng Ngãi và hệ thống đường sắt, dải an toàn 2 bên đường sắt.
- Hệ thống LRT Dung Quất - Quảng Ngãi: Tuyến đường sắt nhẹ 2 ray, các nhà ga dải đất bảo vệ 2 bên.
b) Phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị tuân thủ theo quy định tại Luật đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Thông tư số 37/2014/TT-BGTVT ngày 03/9/2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị.
c) Tại các điểm giao cắt giữa đường sắt với đường bộ phải tổ chức barie chắn tàu và đèn báo hiệu, chuông báo hiệu.
d) Không được mở thêm các tuyến đường cắt ngang đường sắt.
3. Giao thông đường thủy:
a) Sông Trà Khúc xác định là tuyến giao thông thủy nội địa nối từ Cửa Đại đến đập thủy lợi Thạch Nham, dài 30 km, luồng tàu cấp IV.
b) Bố trí đầy đủ bảng chỉ dẫn, phao dẫn luồng tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn.
c) Nghiêm cấm việc đóng đáy, dùng ngư cụ, xung điện, hóa chất độc hại để khai thác thủy hải sản gây cản trở giao thông, ảnh hưởng môi trường sinh thái trên tuyến giao thông này.
d) Nghiêm cấm việc đào bới, nạo hút hai bên bờ sông; không được thả, giăng lưới trên luồng tàu chạy; việc nạo vét, khai thác vật liệu dưới lòng sông phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
e) Không được mở các bến bãi, neo đậu tàu, sà lan lâu dài khi chưa có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Thoát nước mưa
a) Các khu vực đã xây dựng: khu thành phố cũ, khu dân cư ngoại thị, các làng xóm, khi cải tạo và xây dựng công trình mới chỉ san lấp cục bộ, cao độ nền phải đảm bảo phối kết với cao độ nền xung quanh và không được ảnh hưởng tới tiêu thoát nước chung.
b) Các khu công nghiệp phải đảm bảo cao độ nền thiết kế >0,5m so với mực nước ngập úng tính toán của hệ thống tiêu thoát thủy lợi.
c) Các kênh mương chính thoát nước và các hồ điều hoà, trạm bơm tiêu có một khoảng cách ly để làm đường kè bờ trồng cây >8m.
d) Không được xây dựng các công trình lên hệ thống thoát nước, không được đổ phế thải, rác thải vào hệ thống thoát nước.
e) Khoảng cách xây dựng công trình cách mép ngoài của mương >2m.
g) Hệ thống đê kè sông Trà Khúc qua đô thị phải đảm bảo đường nét và cảnh quan tự nhiên hai bên sông. Bề mặt kè phải được tạo màu xanh tự nhiên của cây cỏ (trừ những khu vực bến sông).
h) Hệ thống thoát nước phải được kiểm tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
2. Cấp nước
a) Khu vực bảo vệ vệ sinh nguồn nước tại vị trí đặt công trình thu nước trên sông Trà Khúc: Từ điểm lấy nước lên thượng nguồn là 200- 500m và xuống dưới hạ nguồn từ 100 - 200m. Nghiêm cấm xây dựng công trình, xả nước thải, cấm chăn nuôi, tắm giặt và các hoạt động khác có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Khu vực bảo vệ vệ sinh nhà máy nước khai thác nguồn nước mặt sông Trà Khúc: Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý, phải xây tường rào bảo vệ xung quanh khu vực xử lý nước. Phía bên trong tường rào, không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi sinh hoạt, nhà vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
c) Các loại họng cứu hỏa bố trí trên phố phải có khoảng cách thích hợp, được đánh số kiểm soát, sơn màu dễ nhận biết, bố trí nơi đủ rộng để xe cứu hỏa ra vào.
d) Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước: Đảm bảo khoảng cách từ 0.5- 3.0m tính từ thành ống ra hai bên, tùy theo đường kính ống và mức độ quan trọng của đường ống. (Đối với tuyến ống cấp 1 có đường kính lớn hơn 600mm làm nhiệm vụ truyền tải nước, khoảng cách bảo vệ bắt buộc phải đạt được là 3.0m từ thành ống ra hai bên).
3. Cấp điện
a) Quy định chung
- Việc thiết kế, xây dựng công trình điện lực phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực của Tỉnh và quy hoạch không gian kiến trúc đô thị, thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam và phải đảm bảo các yêu cầu an toàn về điện, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, theo Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
- Đối với khu vực nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- Đối với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
- Về cảnh quan đô thị: tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị. Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực, trên hành lang an toàn điện.
- Các công trình xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b) Trạm điện
- Nguồn điện từ trạm 110KV Núi Bút và Quảng Phú. Các trạm trung gian 110/22KV phải có hàng rào bảo vệ và đảm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định.
- Các trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV kiểu treo hiện có phải được cải tạo thành kiểu kín hoặc trạm ngầm, các trạm biến áp xây mới phải sử dụng trạm kín, kích thước nhỏ gọn, bố trí trong các khu đất công cộng, khuôn viên công trình đảm bảo mỹ quan đô thị. Trường hợp bố trí trên dải phân cách, hè đường phố phải phê duyệt thiết kế kiến trúc vỏ ngoài công trình phù hợp cảnh quan đô thị của tuyến phố và công trình mặt phố.
c) Lưới điện cao thế: Các tuyến đường dây 220KV, 110KV yêu cầu dành quỹ đất cho hành lang an toàn lưới điện theo đúng quy định của Luật Điện lực.
d) Lưới điện trung thế:
- Khu vực nội thành giai đoạn đầu vẫn được sử dụng các tuyến đường dây nổi hiện có. Các tuyến đường dây xây dựng mới sẽ được đi ngầm. Giai đoạn dài hạn, hạ ngầm toàn bộ mạng lưới điện trung thế nội thành để đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn trong vận hành, quản lý lưới điện trung thế.
- Khu vực ngoại thành và các khu công nghiệp có thể sử dụng đường dây nổi.
e) Lưới điện hạ thế: Lưới điện hạ thế cấp cho khu vực nội thành và các khu đô thị xây dựng mới sử dụng cáp ngầm.
4. Chiếu sáng
a) Quy định chung
- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp quy mô, tính chất công trình, khu vực cần chiếu sáng, sử dụng thiết bị tiết kiệm điện, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng.
- Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan.
- Hệ thống chiếu sáng của thành phố Quảng Ngãi khi được các đơn vị và cá nhân đầu tư xây dựng và cải tạo mở rộng đều phải tuân thủ theo các văn bản pháp luật có liên quan của Nhà nước đã ban hành và phải tuyệt đối đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
b) Lưới điện chiếu sáng
- Lưới điện chiếu sáng trong các khu dân cư được bố trí đi cùng với lưới điện hạ thế, phải đảm bảo mỹ quan đô thị và phải đảm bảo tuân thủ TCXDVN 259:2001- Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị (do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 28/2001/QĐ-BXD ngày 13/11/2001 về việc ban hành định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng) và TCXDVN 333-2005-Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị (do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 08/2005/QĐ-BXD ngày 4/4/2005 về việc ban hành TCXDVN 333-2005-“chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - tiêu chuẩn thiết kế”).
- Sử dụng các mẫu đèn chiếu sáng đẹp, hiện đại, phù hợp với tính chất chức năng của từng khu vực và từng loại hình chiếu sáng. Khu vực công viên, quảng trường, các công trình lớn sử dụng đèn có mầu sắc đa dạng, phong phú để làm tôn thêm giá trị công trình, cảnh quan khu vực.
- Hệ thống cột và công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn.
5. Thông tin liên lạc
- Cột ăng-ten thu, phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật, việc xây dựng lắp đặt các công trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực cảnh quan, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
- Đường dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet trên không, mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Các công trình viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở, người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
6. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
a) Thoát nước bẩn
- Sử dụng hệ thống thoát nước riêng cho thành phố. Riêng khu đô thị trung tâm hiện trạng đường phố hẹp, không đủ rộng để bố trí hệ thống thoát nước riêng, sử dụng hệ thống thoát nước riêng một nửa (hệ thống cống bao) tách, thu nước thải rồi bơm về 2 trạm xử lý nước thải Nghĩa Lộ và Quảng Phú để xử lý làm sạch.
- Các hộ dân cư, các công trình công cộng và công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi xả ra hệ thống chung.
- Tuyệt đối không xả nước thải chưa qua xử lý xuống lòng sông, hồ, kênh mương trong đô thị.
- Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra hệ thống chung.
b) Vệ sinh môi trường
- Chất thải rắn phải được thu gom và phân loại và vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập trung Nghĩa Kỳ.
- Tại các cơ quan, trường học, công trình công cộng... đều được bố trí các thùng rác công cộng trong khuôn viên. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân.
- Trên các đường phố phải bố trí các thùng rác công cộng có nắp đậy đứng quy cách, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết với cự ly hợp lý để thu rác của người đi bộ. Sử dụng một loại thùng rác có dung tích tối thiểu là 300l và không lớn hơn 1000l.
- Chất thải nguy hại được thu gom theo quy định hiện hành. Chất thải y tế cần được xử lý bằng biện pháp thiêu đốt.
- Không được tổ chức đặt điểm trung chuyển chất thải rắn trong khu vực ô phố.
- Xây nhà vệ sinh công cộng dưới dạng xí tự hoại tại chợ, bến tàu, bến xe và các tuyến phố chính gần các tụ điểm tập trung đông người và khách vãng lai. Đảm bảo khoảng cách giữa 2 nhà vệ sinh công cộng trên tuyến phố chính không quá 3km.
- Chuồng trại chăn nuôi không được xả trực tiếp nước phân tiểu xuống ao hồ và xả trực tiếp vào cống thoát nước chung.
7. Trạm xăng dầu
a) Trạm cung cấp xăng dầu được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định.
b) Vị trí đặt trạm xăng trong đô thị tuân thủ theo quy định tại mục 2.8.16 của Quy chuẩn quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.
8. Nghĩa trang, nghĩa địa
a) Việc hung táng, cát táng theo phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang đã được phê duyệt và phải tuân thủ Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang. Xây dựng mô hình nghĩa trang công viên, nhà hỏa táng để đảm bảo vệ sinh môi trường.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng mồ mã trong khu vực trung tâm đô thị; chỉ được cải tạo sửa chữa theo hiện trạng. Khuyến khích di dời mồ mã vào nghĩa địa tập trung của thành phố.
c) Quy định về khoảng cách ly an toàn:
- Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở đến nghĩa trang cát táng là 100m; đến nghĩa trang hung táng có hệ thống xử lý thu gom nước thải từ mộ hung táng là 500m.
- Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, khoảng cách ATVSMT tối thiểu là 500m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung là 2500 m.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt là 300m với nghĩa trang hung táng, 100m với nghĩa trang cát táng.
- Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ công trình hỏa táng xây dựng mới đến khu dân cư, công trình công cộng và dân dụng là 500m.
- Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải xăng dầu, hệ thống thoát nước.
- Trong đơn vị quản lý nghĩa trang phải có bộ phận chuyên trách về vệ sinh, môi trường.
- Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Trường hợp chưa có quy hoạch thì diện tích sử dụng đất cho mộ hung táng và chôn cất 1 lần tối đa không quá 5m2; Mộ cát táng tối đa không quá 3m2.
- Đối với các nghĩa địa do tồn tại cũ hiện nay có vị trí không phù hợp quy hoạch phải được quản lý nguyên trạng và đóng cửa, từng bước có kế hoạch di chuyển vào các nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch được duyệt.
1. Sở Xây xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng, đất đai đến các chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền do Sở quản lý.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất.
2. Ủy ban Nhân dân thành phố Quảng Ngãi:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế.
- Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị của thành phố và UBND phường, xã kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm và thực hiện các chức năng khác theo thẩm quyền.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; đề xuất xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã:
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ gia đình trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân thông tin phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng hoặc UBND thành phố Quảng Ngãi để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản viện dẫn áp dụng trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định tại Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Mọi vi phạm các điều, khoản của Quy chế này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC THEO TỪNG ĐƯỜNG PHỐ TRONG KHU PHỐ CŨ
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Tên đường |
Lộ giới (m) |
Tầng cao (tầng) |
Chiều cao tối đa (m) |
Cao độ nền (m) |
Khoảng lùi |
Hình thức kiến trúc |
1 |
Lê Trung Đình |
28 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Truyền thống |
2 |
Hùng Vương |
24-28 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
3 |
Lê Thánh Tôn |
32 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
4 |
Lê Lợi |
32 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
5 |
Nguyễn Trãi |
32 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
6 |
Trường Chinh |
32-40 |
3-20 |
80 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
7 |
Bà Triệu |
32 |
3-20 |
80 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
8 |
Đinh Tiên Hoàng |
43 |
3-20 |
80 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
9 |
Lý Thường Kiệt |
32 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
10 |
Quang Trung |
21 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Truyền thống |
11 |
Chu Văn An |
21-27 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Truyền thống |
12 |
Hai Bà Trưng |
27.5 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
13 |
Nguyễn Công Phương |
21 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Truyền thống |
14 |
Phạm Văn Đồng |
29 |
3-15 |
60 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
15 |
Phan Bội Châu |
28 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Truyền thống |
16 |
Nguyễn Chánh |
24 |
2-9 |
36 |
+0,30 |
Có |
Hiện đại |
Ghi chú:
1. Cao độ nền công trình được tính bằng độ chênh cao so với cao độ vỉa hè đường hiện trạng.
2. Khoảng lùi công trình tuân thủ theo Mục 2.8.5 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng; Riêng đối với nhà ở xây mới tuân thủ Điều 23 của Quy chế này.
DANH MỤC CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Tên khu đô thị |
Đơn vị quản lý |
Quy mô (ha) |
Đầu tư xây dựng (năm) |
Tiến độ thực hiện |
I |
Khu đô thị đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt |
||||
1 |
Khu đô thị mới Phú Mỹ, thành phố Quảng Ngãi |
Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị |
170,00 |
2009 |
Đang triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng |
2 |
Khu Đô thị- Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi giai đoạn 1A |
Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi |
99,78 |
2015 |
Đang hoàn thiện thủ tục đầu tư giai đoạn 1 |
3 |
Khu đô thị An Phú Sinh thành phố Quảng Ngãi |
Công ty TNHH MTV BĐS Thiên Bút |
42,90 |
2011 |
Đang triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng |
4 |
Khu dân cư đường Phan Đình Phùng |
TT PTQĐ TP, Công ty CP Phát triển BĐS Phát Đạt |
20,817 |
2007 |
Đã hoàn thiện |
5 |
Khu dân cư Sơn Tịnh |
Công ty CP Đầu tư 577 |
102,70 |
|
Đã triển khai thực hiện xây dựng hạ tầng giai đoạn 1 |
6 |
Khu dân cư trục đường Mỹ Trà Mỹ Khê |
Công ty QISC |
114,00 |
|
Đang triển khai |
7 |
Khu đô thị mới Nam Lê Lợi |
Cty CP Hạ tầng và BĐS Việt Nam |
31,29 |
|
đang lập thủ tục đầu tư |
8 |
Khu đô thị Nghĩa Dõng - Nghĩa Dũng |
UBND thành phố |
1271,7 |
2012 |
Đang thực hiện |
II |
Khu đô thị được phân bổ theo quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi |
||||
9 |
Khu đô thị phía Bắc Trung tâm thành phố |
|
1.544,04 |
|
|
10 |
Khu đô thị Mỹ Trà |
|
974,81 |
|
|
11 |
Khu đô thị Tịnh Long |
|
719,93 |
|
|
12 |
Khu đô thị Nghĩa Hà - Nghĩa Phú |
|
652,71 |
|
|
13 |
Khu đô thị Mỹ Khê |
|
1369 |
|
|
VỊ TRÍ KHU ĐÔ THỊ PHÍA BẮC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
Theo sơ đồ phân bố khu đô thị của Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ KHU ĐÔ THỊ MỸ TRÀ
Theo sơ đồ phân bố khu đô thị của Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ KHU ĐÔ THỊ TỊNH LONG
Theo sơ đồ phân bố khu đô thị của Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ KHU ĐÔ THỊ NGHĨA HÀ - NGHĨA PHÚ
Theo sơ đồ phân bố khu đô thị của Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ KHU ĐÔ THỊ MỸ KHÊ
Theo sơ đồ phân bố khu đô thị của Quy hoạch chung thành phố Quảng Ngãi
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
DANH MỤC CÔNG TRÌNH DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Tên di tích lịch sử, văn hóa |
Địa điểm |
Di tích LS-VH |
Loại công trình |
Xếp hạng |
||
Chùa |
Đền, Miếu, Đình |
Cấp tỉnh |
Cấp quốc gia |
||||
I |
Nội thành |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Di tích lịch sử Mộ và đền thờ Bùi Tá Hán |
P. Quảng Phú |
x |
|
|
|
x |
1.2 |
Di tích lịch sử 68 Chiến sĩ giải phóng |
P.Nguyễn Nghiêm |
x |
|
|
x |
|
1.3 |
Di tích lịch sử Trường Kim Thông (nay là trường THCS Nguyễn Nghiêm) |
P.Nguyễn Nghiêm |
x |
|
|
x |
|
1.4 |
Di tích lịch sử Khu xà lim của Ty công an thời Mỹ - nguỵ trong giai đoạn 1955 - 1959 (loại di tích căm thù) |
P.Trần Hưng Đạo |
x |
|
|
x |
|
1.5 |
Nhà lao Quảng Ngãi thời Pháp thuộc |
P.Trần Hưng Đạo |
x |
|
|
x |
|
1.6 |
Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Tỉnh hội Phật giáo Quảng Ngãi |
Phường Trần Phú |
x |
x |
|
x |
|
1.7 |
Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Hội Phước |
P.Nghĩa Chánh |
x |
x |
|
x |
|
1.8 |
Di tích thắng cảnh Thiên Ấn |
Phường Trương Quang Trọng |
x |
|
|
|
x |
1.9 |
Di tích lịch sử Mộ đồng chí Trương Quang Trọng |
Phường Trương Quang Trọng |
x |
|
|
x |
|
1.10 |
Di tích lịch sử - văn hóa Đền Văn Thánh |
Phường Trương Quang Trọng |
x |
|
|
x |
|
1.11 |
Di tích Thắng cảnh Núi Thiên Bút |
P.Nghĩa Chánh |
x |
|
|
x |
|
II |
Ngoại thành |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Di tích lịch sử Thành cổ Châu Sa |
Xã Tịnh Châu |
x |
|
|
|
x |
2.2 |
Thắng cảnh núi Phú Thọ và Cổ Lũy cô thôn |
Xã Nghĩa Phú |
x |
|
|
|
x |
2.3 |
Di tích lịch sử Bốn Dũng sĩ Nghĩa Dũng |
Xã Nghĩa Dũng |
x |
|
|
x |
|
2.4 |
Di tích lịch sử Cuộc biểu tình Ba La |
Xã Nghĩa Dõng |
x |
|
|
x |
|
2.5 |
Di tích lịch sử Bia và Mộ chí sĩ Yêu nước Lê Trung Đình |
Xã Tịnh Ấn Đông |
x |
|
|
x |
|
2.6 |
Di tích lịch sử vụ thảm sát Gò Nhện làng An Nhơn |
Xã Tịnh An |
x |
|
|
x |
|
2.7 |
Di tích lịch sử Đình làng Sung Tích |
Xã Tịnh Long |
x |
|
|
x |
|
2.8 |
Di tích căn cứ Rừng Dừa Nước |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
x |
|
2.9 |
Di tích lịch sử Phế tích Tháp Gò Phố |
Xã Tịnh Thiện |
x |
|
|
x |
|
2.10 |
Di tích lịch sử Vụ thảm sát Khánh Lâm |
Xã Tịnh Thiện |
x |
|
|
x |
|
2.11 |
Di tích Thắng cảnh Thạch Ky Điếu Tẩu |
Xã Tịnh Kỳ |
x |
|
|
x |
|
2.12 |
Di tích Địa đạo núi An Vĩnh |
Xã Tịnh Kỳ |
x |
|
|
x |
|
2.13 |
Di tích Chiến thắng Khánh Lạc Đông |
Xã Nghĩa Hà |
x |
|
|
x |
|
2.14 |
Di tích Chiến thắng Nghĩa An |
Xã Nghĩa An |
x |
|
|
x |
|
2.15 |
Di tích Sở Thương Chánh |
Xã Nghĩa An |
x |
|
|
x |
|
2.16 |
Di tích lịch sử Nhà lưu niệm đồng chí Trương Quang Giao |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
x |
|
2.17 |
Di tích Nhà Phạm Viết My |
Xã Tịnh Long |
x |
|
|
x |
|
2.18 |
Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Khánh Vân |
Xã Tịnh Thiện |
x |
|
|
x |
|
2.19 |
Di tích Thắng cảnh Núi Giàng và Miếu thờ Công Thần |
Xã Nghĩa Hà |
x |
|
|
x |
|
2.20 |
Khu chứng tích Sơn Mỹ |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
|
x |
2.21 |
Đền thờ anh hùng dân tộc Trương Định |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
x |
|
2.22 |
DTLS nhà thờ, dinh thờ và vườn nhà Trương Định |
Xã Tịnh Thiện, Tịnh Hòa |
x |
|
x |
x |
|
2.23 |
Di tích Thắng cảnh Bãi Biển Mỹ Khê |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
x |
|
2.24 |
Di tích lịch sử Mộ Trương Đăng Quế |
Xã Tịnh Khê |
x |
|
|
x |
|
QUY ĐỊNH ĐỘ VƯƠN TỐI ĐA CỦA BAN CÔNG, MÁI ĐUA, Ô VĂNG CỦA NHÀ Ở RIÊNG LẺ
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
Chiều rộng lộ giới (m) |
Độ vươn ra tối đa Amax (m) |
Dưới 7m |
0 |
7÷12 |
0,9 |
>12÷15 |
1,2 |
>15 |
1,4 |
QUY ĐỊNH PHẦN NHÔ RA KHÔNG CỐ ĐỊNH CỦA NHÀ Ở RIÊNG LẺ
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
Độ cao so với mặt hè (m) |
Bộ phận được nhô ra |
Độ vươn tối đa (m) |
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m) |
≥ 2,5 |
Gờ chỉ, trang trí |
0,2 |
|
≥ 2,5 |
Kết cấu di động: Mái dù, cánh cửa |
|
1,0 |
≥ 3,5 |
Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực): |
|
|
|
- Ban công mái đua - Mái đón, mái hè phố |
|
1,0 0,6 |
QUY ĐỊNH TẦNG CAO TỐI ĐA CỦA NHÀ Ở RIÊNG LẺ
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
Chiều rộng lộ giới L (m) |
Số tầng tối đa (không kể tầng lửng) |
Cao độ tối đa từ nền vỉa hè hoàn thiện đến sàn tầng 1 |
Cao độ tối đa từ nền cốt vỉa hè hoàn thiện đến sàn tầng 1 trong trường hợp bố trí thêm tầng lửng) |
L > 32 |
9 |
4,2m |
5,7m |
28 < L ≤ 32 |
8 |
4,2m |
5,7m |
24 < L ≤ 28 |
7 |
4,2m |
5,7m |
18,5 < L ≤ 24 |
6 |
4,2m |
5,7m |
11,5 < L ≤ 18,5 |
5 |
4,2m |
5,7m |
L ≤ 11,5 |
4 |
4,2m |
5,7m |
Ghi chú:
- Chiều cao nhà ở riêng lẻ tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình, kể cả mái tum hoặc mái dốc.
- Chiều cao tầng 1: 4,2m; được tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn tầng 2 (nếu có bố trí tầng lửng thì chiều cao tầng 1+ tầng lửng tối đa là 5,7m được tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn tầng 2).
MẬT ĐỘ XÂY DỰNG TỐI ĐA CỦA NHÀ Ở RIÊNG LẺ
(Kèm theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) |
≤ 50 |
≤ 75 |
≤ 100 |
≤ 200 |
≥ 300 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) |
100 |
90 |
80 |
70 |
60 |
Thông tư 37/2014/TT-BGTVT quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ thực hiện Chương trình Bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020, theo Quyết định 1776/QĐ-TTg Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định quản lý xe ô tô điện bốn bánh hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch thí điểm trên tuyến nội thành thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 11/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Ban Dân tộc và phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào bến, bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 12/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong giáo dục - đào tạo y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Doanh nghiệp tư nhân Tâm Ngân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao, ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về công tác quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Lý Nhân Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế mua - bán hàng miễn thuế tại Khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài, Tây Ninh Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định tuyến đường cấm dừng, cấm đỗ xe ô tô, cấm ô tô đi lại, nơi đỗ xe ô tô con, xe taxi, phân luồng giao thông, lắp đặt, quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ và cấp giấy phép đối với trường hợp đặc biệt trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chi hỗ trợ cho cán bộ, công, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy định cho phép cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch từ 20 xã, thị trấn của huyện Quỳnh Lưu sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 01/10/2009
Thông tư 20/2009/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Quyết định 141/2008/QĐ-TTg về quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 22/10/2008 | Cập nhật: 24/10/2008
Thông tư 15/2008/TT-BXD hướng dẫn đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 19/06/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 28/03/2008
Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 24/11/2006 | Cập nhật: 29/11/2006
Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/09/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 20/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 08/2005/QĐ-BXD về TCXDVN 333: 2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 04/04/2005 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 28/2001/QĐ-BXD ban hành định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 13/11/2001 | Cập nhật: 18/09/2010