Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 25/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Lê Thành Trí |
Ngày ban hành: | 20/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2017/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 20 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính (Thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả); thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương).
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Ban Chỉ đạo 389 tỉnh).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp có thẩm quyền phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, trong đó có phân định cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì và cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động
a) Quan hệ phối hợp trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lắp, chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải đảm bảo quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời kỳ; chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức.
3. Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Thành lập các đoàn công tác liên ngành để kiểm tra, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Thực hiện hợp tác với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Tiến hành tổng kết, đánh giá công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả định kỳ và theo chuyên đề, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 quốc gia.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
9. Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và giao nhiệm vụ.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
a) Phối hợp các đơn vị thuộc Sở Tài chính, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
b) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chủ trì quản lý về giá, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ các giải pháp chống thất thu ngân sách hàng năm theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính và Chính phủ; tăng cường công tác nghiệp vụ chống gian lận thuế đối với các hồ sơ hoàn thuế; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên ngành triển khai các giải pháp phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
3. Chi cục Hải quan
Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ; xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn hành vi nhập lậu hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ vào thị trường nội địa.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp, trong đó lực lượng Cảnh sát kinh tế làm nòng cốt chủ động kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tội phạm liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; đồng thời hỗ trợ các lực lượng chức năng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, chủ động nắm chặt tình hình để phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh ngăn chặn với các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm; tập trung lực lượng triệt xóa các đường dây, ổ nhóm buôn lậu có quy mô, tính chất lớn, hoạt động xuyên tỉnh, góp phần ổn định tình hình trật tự trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác trinh sát nắm tình hình trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; chủ động phối hợp với các ngành liên quan tiến hành kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm xảy ra; cử cán bộ tham gia các đoàn công tác liên ngành do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh thành lập; kịp thời báo cáo đầy đủ thông tin, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
5. Bộ Đội biên phòng tỉnh
a) Chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát địa bàn; trao đổi thông tin và tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả với các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên khu vực biên giới biển theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới biển, các tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa trên biển;
6. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh; chống đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng cấm và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sản xuất, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa là sản phẩm công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về bản quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Công Thương.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật; quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác theo quy định của pháp luật.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo quy định.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; hàng hóa thuộc lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải và kê khai giá dịch vụ vận tải.
b) Chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng chuyên ngành trong việc kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa có ảnh hưởng tới môi trường thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bao gồm cả phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
14. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành Điều lệnh, Điều lệ và các quy định của Quân khu, Bộ Quốc phòng kết hợp với kiểm tra hoạt động của các phương tiện mang biển số quân sự giả, giấy phép giả, giả làm quân nhân; tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán trái phép quân trang, thiết bị quân sự và sử dụng các vật liệu nổ trái phép.
b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra quốc phòng kết hợp giữa công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý các trường hợp quân nhân, công nhân viên quốc phòng có hành vi liên quan đến buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Chỉ đạo công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi quản lý của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và của các cơ quan, đơn vị về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có chức năng chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát thị trường trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Báo cáo đề xuất Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và cơ quan liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
d) Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các lực lượng chức năng, nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
đ) Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý theo quy định.
e) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
g) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
17. Các cơ quan, đơn vị khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương
Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Văn phòng Thường trực) để thông báo cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý;
b) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
c) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác;
d) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các lực lượng chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
đ) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo các quy định khác có liên quan;
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia;
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật;
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của đơn vị mình.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thì phải hỗ trợ, tạo điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các phiên họp do cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình để đảm bảo xử lý khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp
1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thị xã và thành phố thực hiện giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành;
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, báo cáo đầy đủ, kịp thời về Ban Chỉ đạo 389 quốc gia theo quy định;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế;
đ) Chỉ đạo tổ chức, điều hành việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết;
e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
Là cơ quan tham mưu giúp Ban Chỉ đạo 389 tỉnh thực hiện công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khác trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả:
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các lực lượng chức năng trực thuộc phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
c) Đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực của mình phụ trách, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động để báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
d) Kiến nghị Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
đ) Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 8. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh qua Văn phòng Thường trực) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp chỉ đạo;
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng nhiệm vụ;
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Kỷ luật:
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình cộng tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
2. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định đăng ký, quản lý phương tiện thuỷ nội địa loại nhỏ và điều kiện hoạt động của phương tiện thủy nội địa thô sơ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Bảng quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồng vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/10/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên đị bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cơ quan Tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy lợi tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 01/10/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông, truyền hình cáp, điện, nước sạch khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 08/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ cho cộng tác viên trẻ em thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND không thu phí sử dụng đường bộ đường 785 đối với xe mô tô 02, 03 bánh, gắn máy và tương tự kể từ ngày 29 tháng 02 năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; trình tự và thủ tục đánh giá; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 07/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa ngành, cấp, lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực Quyết định 35/2006/QĐ-UBND Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012