Quyết định 2453/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng đô thị thông minh thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2020
Số hiệu: | 2453/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 02/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2453/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH THÀNH PHỐ HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 07 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ Biên bản Hội nghị Triển khai thành phố thông minh cho Thành phố Hà Giang giai đoạn 2018-2020 giữa Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang và Chủ tịch Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) ký ngày 24/7/2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 42/TTr-STTTT ngày 30/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Xây dựng đô thị thông minh thành phố Hà Giang đến năm 2020”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND thành phố Hà Giang và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH THÀNH PHỐ HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2453/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 07 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Hà Giang và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc triển khai Đề án đô thị thông minh tỉnh Hà Giang ký ngày 08/01/2018;
Căn cứ Biên bản Hội nghị Triển khai thành phố thông minh cho Thành phố Hà Giang giai đoạn 2018-2020 giữa Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang và Chủ tịch Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (VNPT) ký ngày 24/7/2018;
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT THÀNH PHỐ HÀ GIANG
1. Kết quả đạt được
a) Hạ tầng kỹ thuật
- 100% cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và UBND các xã, phường có mạng nội bộ và kết nối Internet; 100% các phòng, ban, cơ quan đơn vị trực thuộc UBND thành phố sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành VNPTiOffice; 117/134 cán bộ công chức được trang bị máy tính để phục vụ công việc (chiếm tỷ lệ 87%);
- Hạ tầng kỹ thuật ngành thông tin và truyền thông được đầu tư nâng cấp, hệ thống giao ban trực tuyến đảm bảo khả năng kết nối liên thông từ UBND tỉnh đến UBND Thành phố đến các xã, phường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tin học phục vụ nhiệm vụ cải cách hành chính được quan tâm đầu tư đúng mức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, nâng cao tính công khai, minh bạch trong việc giải quyết TTHC và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
- Trên địa bàn thành phố Hà Giang có 8.806/12.217 hộ có kết nối Internet chiếm 72%.
b) Ứng dụng CNTT
- Các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội đã sử dụng, khai thác hiệu quả các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh phục vụ các hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Ứng dụng CNTT tại các trường học: 100% các trường học sử dụng internet trong học tập và nghiên cứu; 80% sử dụng bài giảng và giáo án điện tử trong giảng dạy; hệ thống liên lạc điện tử SMS kết nối nhà trường với phụ huynh học sinh; 100% trường Tiểu học có phòng máy tin học...
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc trên VNPT iOffice đã được triển khai và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Trên 90% các văn bản đến và đi được đều được xử lý thông qua hệ thống quản lý văn bản; bước đầu đã triển khai thực hiện áp dụng chữ ký số trên hệ thống. Hệ thống VNPTiOffice thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho việc điều hành, quản lý văn bản và đảm bảo an toàn thông tin.
- 100% các cơ quan nhà nước có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3. Hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả phần mềm 1 cửa điện tử liên thông, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và doanh nghiệp.
c) Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, công chức về vai trò, vị trí của CNTT được nâng cao, toàn thành phố ra sức đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc. Công tác tổ chức, nhân sự phụ trách CNTT đã hoàn thiện và ổn định.
- Công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ về CNTT cho lãnh đạo, cán bộ, công chức được chú trọng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Một số hạn chế, bất cập
Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình ứng dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới thành phố thông minh tại thành phố Hà Giang còn một số hạn chế, bất cập như:
- Cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm giải quyết thủ tục hành chính chưa đáp ứng cho việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; đồng thời kết nối triển khai với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Một số cơ quan, đơn vị hệ thống máy tính, mạng nội bộ đã cũ, xuống cấp cần được sửa chữa, nâng cấp; an toàn, an ninh thông tin chưa được nhận thức đầy đủ;
- Quy trình xử lý công việc, hồ sơ lưu trữ trong nội bộ các cơ quan chuyên môn của thành phố đa phần được thực hiện thủ công theo phương pháp văn bản truyền thống, lưu trữ phân tán, chưa được số hóa và quản lý theo mô hình cơ sở dữ liệu.
- Cán bộ chuyên trách về CNTT còn thiếu, một bộ phận cán bộ năng lực còn hạn chế, đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Thành phố Hà Giang có diện tích 133,459 km2 với 8 đơn vị hành chính (05 phường, 03 xã, 101 thôn, tổ dân phố); dân số có 56.949 người (năm 2017) gồm 19 dân tộc. Thành phố Hà Giang có 2/3 dân số lao động trong lĩnh vực Thương mại, dịch vụ, du lịch (Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2017: Thương mại, dịch vụ du lịch 76,11%, Công nghiệp - Xây dựng 18,15%, Nông Lâm nghiệp 5,74%). Cơ sở hạ tầng đô thị hiện đã đạt 4/5 tiêu chí đô thị loại III. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Tập trung mở rộng quỹ đất phát triển đô thị để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào địa bàn. Công tác chỉnh trang, trang trí, trang hoàng đô thị và xã hội hóa đầu tư phát triển các dịch vụ, thiết chế văn hóa, thể thao đạt nhiều kết quả; CCHC và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, quản lý và triển khai các nhiệm vụ được chú trọng. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân từng bước được giải quyết. An ninh - quốc phòng được tăng cường, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường củng cố và kiện toàn...
Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế so với Nghị quyết đề ra: Kinh tế phát triển nhưng chưa có nhiều đột phá; kết cấu hạ tầng còn thiếu, yếu; các sản phẩm chủ lực của địa phương chưa đa dạng, sản lượng ít. Công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Quy hoạch, quản lý xây dựng và phát triển đô thị, thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn, phát triển vùng động lực quá trình triển khai còn lúng túng. Công tác bồi thường giải phóng một số dự án còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư. Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp...
Xu hướng xây dựng đô thị thông minh: Từ năm 2011, sự xuất hiện và phát triển rất nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đẩy mạnh sự phát triển của công nghệ theo hướng kết nối vạn vật (Internet of Things - IoT), sử dụng điện toán đám mây, công cụ phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... Cuộc cách mạng Công nghiệp thứ 4 được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng số, cho phép “xóa nhòa ranh giới giữa thế giới vật lý, thế giới ảo và thế giới sinh học” thông qua sự kết hợp của hàng loạt các công nghệ về (1) dữ liệu, năng lực tính toán và kết nối; (2) công nghệ phân tích và trí tuệ nhân tạo; (3) tương tác giữa con người và máy móc (như công nghệ cảm biến và thực tế ảo); và (4) công nghệ chuyển hóa ảo - thực. Qua đó cho phép hình thành các hệ thống vật lý trong không gian ảo làm thay đổi cách thức tương tác của con người với máy móc vật dụng qua môi trường Internet.
Có thể nói sự xuất hiện của các “công nghệ 4.0” đang bổ trợ hết sức tích cực cho xu hướng xây dựng thành phố thông minh trên thế giới. Theo dự báo của IHS Technology, từ năm 2013 đến năm 2025, số lượng các thành phố thông minh trên thế giới sẽ tăng từ 21 lên ít nhất 88 thành phố. Nhiều công nghệ chủ đạo của nền công nghiệp 4.0 đang trở thành công cụ đắc lực cho việc triển khai xây dựng thành phố thông minh trong các lĩnh vực như năng lượng (lưới điện thông minh), giao thông (thẻ thông minh), y tế (thiết bị đeo giám sát từ xa), phân tích thông tin (trí tuệ nhân tạo), du lịch (thực tế ảo) v.v. Ngày càng có nhiều những hệ sinh thái giải pháp đa dạng từ các nhà cung cấp giải pháp lớn cũng như các sản phẩm từ cộng đồng khởi nghiệp trong các lĩnh vực từ y tế, giáo dục, giao thông, an ninh, môi trường, đến giải trí, du lịch, chính quyền điện tử v.v.
Do đó, xây dựng Đề án đô thị thông minh cho thành phố Hà Giang là cần thiết, phù hợp vói nhu cầu quản lý và xu hướng phát triển xã hội trong thời gian tới.
4.1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai các giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông; hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, để phát triển Hà Giang thành trung tâm du lịch trọng điểm quốc gia; tạo nền tảng thành phố Hà Giang trở thành đô thị thông minh, là cửa ngõ của trung tâm du lịch.
- Đề án phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về ứng dụng CNTT, viễn thông, Internet,...trong các cơ quan nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan; tuân thủ theo Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang, có khả năng phát triển và mở rộng trong tương lai.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc kết nối và cung cấp các thông tin về tình hình giao thông, chất lượng môi trường, thông tin y tế, giáo dục....
- Giúp các cơ quan nhà nước tận dụng và chia sẻ một nền tảng hạ tầng chung từ hạ tầng tính toán, cơ sở dữ liệu, công cụ phân tích dữ liệu, giúp các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với nhau, tận dụng, tối ưu nguồn lực, sử dụng các công cụ, ứng dụng kết nối điều hành được thông suốt.
- Giúp các cơ quan nhà nước chủ động, hoạt động điều hành chính xác, thông qua các hệ thống phân tích dữ liệu lớn để chiết xuất thông tin, dự báo xu hướng, về các vấn đề có thể xảy ra với kết cấu hạ tầng đô thị, các vấn đề về xã hội, giao thông, y tế, trật tự xã hội...
- Triển khai đề án đô thị thông minh giúp thành phố Hà Giang phát triển bền vững, bảo vệ môi trường hiệu quả. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng chính quyền số hướng đến đô thị thông minh: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Giang đồng bộ, hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông rộng rãi, hiệu quả thiết thực; 100% cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn thành phố triển khai và sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung, liên thông 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
- Triển khai du lịch thông minh hướng đến việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hình thành hệ sinh thái du lịch và tạo lợi ích tương hỗ giữa 3 đối tượng du khách, chính quyền, doanh nghiệp.
- Phát triển giáo dục thông minh: đổi mới nội dung, phương pháp học; tạo điều kiện cơ hội cho người dân được học tập thường xuyên ở mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi cá nhân.
- Triển khai Y tế thông minh: lấy người dân làm trung tâm thông qua việc cho phép người dân tiếp cận các dịch vụ y tế, tạo phương tiện, công cụ làm việc, giám sát tiên tiến với các quy trình được số hóa và tự động hóa.
- Thực hiện quản lý môi trường thông minh: xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường để cung cấp thông tin cho chính quyền và người dân về hiện trạng và diễn biến của môi trường sống, làm cơ sở để xây dựng và cải thiện môi trường.
- Xây dựng hệ thống an ninh an toàn trong đô thị thông minh: Xây dựng và chia sẻ dữ liệu, thông tin giữa các đơn vị và giữa các ngành, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ huy, điều hành, an ninh.
- Triển khai các hệ thống giao thông thông minh, cung cấp tiện ích cho người dân và tiết kiệm nguồn lực trong công tác quản lý nhà nước. Kiểm soát hoạt động giao thông vận tải: giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông. Xây dựng hệ thống thông tin công khai quy hoạch đô thị...
5.1. Triển khai ứng dụng đô thị thông minh trên di động (MyCity) cho người dân thành phố
a. Nội dung triển khai
Triển khai ứng dụng di động cung cấp thông tin và tương tác với người dân (tạm gọi là MyCity), với chính quyền, một số ứng dụng có thể triển khai ngay trên ứng dụng bao gồm:
- Tiện ích về tra cứu hồ sơ thủ tục hành chính: MyCity kết nối với các hệ thống phục vụ cho người dân như hệ thống một cửa điện tử kết hợp dịch vụ công trực tuyến để giúp người dân có thể tra cứu hồ sơ, các thủ tục hành chính; cập nhật các thông tin được phổ biến đến người dân từ chính quyền thành phố.
- Tiện ích tương tác, lấy ý kiến phản hồi: Thành phố có thể cung cấp thông tin cho người dân hoặc tiến hành xin ý kiến của người dân về thu thập các ý kiến khảo sát liên quan đến các vấn đề của thành phố (dự thảo chính sách, chiến lược phát triển,...), thu thập đánh giá của phản hồi của du khách.
- Tiện ích về an ninh trật tự an toàn xã hội: Thành phố có thể thông báo các vùng có sự kiện để người dân được biết, các cảnh báo, các khu vực có vấn đề an ninh, trật tự.
- Tiện ích về phản ánh của người dân: Đồng thời người dân có thể gửi các phản hồi kèm theo bức ảnh chụp được các tình trạng của đô thị như giao thông, an ninh trật tự, mỹ quan đô thị...
- Tiện ích kết nối với các trung tâm ứng cứu khẩn cấp: Ứng dụng MyCity kết nối với các trung tâm điều hành ứng cứu của thành phố, trong tiện ích phục vụ cho người dân, có các nút bấm nhanh trên ứng dụng để cho người dân gọi tới các đầu số khẩn cấp như gọi cứu hỏa, gọi cấp cứu, gọi cảnh sát.
- Tiện ích tra cứu thông tin về giao thông, y tế,... trên địa bàn Thành phố.
b. Thời gian triển khai: Năm 2019-2020
c. Kinh phí thực hiện: 2.800 triệu đồng.
d. Đơn vị triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với UBND thành phố Hà Giang
5.2. Công bố thông tin quy hoạch cho người dân
a. Nội dung triển khai
Xây dựng hệ thống bản đồ số không gian địa lý (GIS) dùng chung của thành phố. Số hóa để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ nền; dữ liệu quản lý, quy hoạch đô thị, cơ sở hạ tầng,...khu vực trung tâm; dữ liệu địa chính, đất đai, số nhà,...toàn Thành phố và công bố các thông tin quy hoạch cho người dân trên cổng thông tin điện tử;
b. Thời gian triển khai: Năm 2019-2020
c. Kinh phí dự kiến: 3.500 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang.
5.3. Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh trên di động
a. Nội dung triển khai
Triển khai xây dựng cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch thông minh trên di động (hỗ trợ 2 hệ điều hành iOS và Android) phục vụ du khách. Dựa trên đặc tính của các thiết bị di động, ứng dụng giới thiệu điểm đến hấp dẫn của thành phố, tour du lịch được đề xuất theo thời gian, tour gắn cùng các sự kiện du lịch, cung cấp thông tin về sự kiện, lễ hội, ẩm thực, phương tiện vận chuyển, thời tiết, chương trình khuyến mại.
b. Thời gian triển khai: Năm 2018-2019
c. Kinh phí dự kiến: 2.800 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang.
5.4. Cung cấp hệ thống wifi công cộng cho người dân và du khách
a. Nội dung triển khai
Triển khai cung cấp hệ thống wifi công cộng tốc độ cao cho người dân và du khách tại các địa điểm quan trọng của thành phố (quy mô khoảng 50 điểm).
b. Thời gian triển khai: Năm 2018 - 2020
c. Kinh phí thực hiện: 1.400 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: UBND thành phố Hà Giang chủ trì.
5.5. Xây dựng, lắp đặt trạm quan trắc không khí tự động liên tục tại thành phố Hà Giang
a. Nội dung triển khai:
- Xây dựng 03 trạm quan trắc không khí tự động, liên tục trên địa bàn (tại các khu vực phường Trần Phú, phường Ngọc Hà và Phường Nguyễn Trãi) nhằm theo dõi, giám sát chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố.
- Truyền số liệu quan trắc theo thời gian thực về UBND thành phố Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời cung cấp kết quả quan trắc theo thời gian thực tới Trung tâm điều hành đô thị thông minh, cung cấp kết quả quan trắc tới người dân thông qua Cổng thông tin và ứng dụng di động thông minh.
b. Thời gian triển khai: Năm 2019-2020
c. Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng.
d. Đơn vị triển khai: Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.6. Giám sát trật tự công cộng và Trung tâm giám sát trật tự an toàn giao thông bằng hình ảnh
a. Nội dung triển khai
- Mở rộng mạng lưới camera giám sát an ninh trật tự trên toàn thành phố, chú trọng giám sát các khu vực trọng yếu, các khu vực thường xảy ra tình hình mất trật tự, an toàn, các giao lộ chính hoặc các tuyến đường thường xuyên xảy ra tai nạn, các điểm du lịch.
- Triển khai hệ thống phần mềm và quy trình nghiệp vụ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và trung tâm điều hành với sự chỉ đạo của Lãnh đạo UBND Thành phố.
b. Thời gian triển khai: Năm 2019 - 2020
c. Kinh phí thực hiện: 5.000 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh
a. Nội dung triển khai
- Triển khai thẻ học sinh thông minh ngoài chức năng như thẻ học sinh thông thường còn giúp tự động điểm danh, tích hợp thanh toán, quản lý ra vào các địa điểm như thư viện, canteen, ra vào cổng trường,...
- Quy mô triển khai:
+ Năm 2018 triển khai thí điểm một khối lớp 4 cho các trường Tiểu học
+ Mở rộng các cấp khác (cấp 2,3) trên địa bàn Thành phố trong năm 2019, 2020
b. Thời gian triển khai: Năm 2018 - 2019
c. Kinh phí thực hiện: 3.000 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông.
5.8. Lớp học tương tác thông minh
a. Nội dung triển khai
- Triển khai mô hình lớp học tập trung có kết hợp thêm việc sử dụng thiết bị và ứng dụng phần mềm thông minh giúp đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, tùy biến sinh động nội dung bài giảng, tăng khả năng tương tác giữa giáo viên và học sinh qua đó phát huy tối đa hiệu quả truyền đạt kiến thức của người dạy và khả năng lĩnh hội kiến thức của người học.
- Quy mô triển khai: Thí điểm theo lộ trình, mỗi phường có một lớp học tương tác thông minh. Mỗi lớp học cho khoảng 25-30 học sinh, bao gồm các thiết bị bảng tương tác thông minh, máy tính bảng (cho học sinh và giáo viên), phần mềm quản lý học liệu, các hệ thống phụ trợ (wifi,...)
b. Thời gian triển khai: Năm 2019 - 2020
c. Kinh phí thực hiện: 3.000 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông.
5.9. Hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân tích hợp tiện ích thẻ khám bệnh thông minh
a. Nội dung triển khai
- Thu thập dữ liệu vào phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe cho người dân (từ các phần mềm hiện hữu hoặc tổ chức khám, lập hồ sơ trực tiếp). Thông tin hồ sơ sức khỏe cho người dân theo Quyết định 831/QĐ-BYT về Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Đảm bảo liên thông, đồng bộ với Hệ thống giám định thanh toán bảo hiểm y tế.
- Tích hợp được các nguồn dữ liệu từ các hệ thống khám chữa bệnh, các chương trình mục tiêu, các bệnh truyền nhiễm, không lây nhiễm, tai nạn thương tích, hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia thông qua trục tích hợp dữ liệu của Bộ Y tế.
- Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân và lịch sử khám chữa bệnh, điều trị được lưu trữ trong tiện ích thẻ khám bệnh thông minh cấp cho người dân để thuận tiện trong quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện trên địa bàn mà không cần phải xuất trình các giấy tờ liên quan
b. Thời gian triển khai: Năm 2019 - 2020
c. Kinh phí thực hiện: 3.000 triệu đồng.
d. Đơn vị triển khai: Sở Y tế chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang.
5.10. Trung tâm điều hành đô thị thông minh (trên cơ sở Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh)
a. Nội dung triển khai
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh thành trung tâm điều hành tập trung quy mô thành phố hiện đại với màn hình ghép lớn và hệ thống điều khiển máy trạm, máy chủ lưu trữ, hệ thống kênh truyền số liệu chuyên dùng, tốc độ cao để thu thập và xử lý từ các hệ thống ứng dụng đã được thiết lập trong từng lĩnh vực một cách Tập trung phục vụ giám sát và điều hành các hoạt động của thành phố
- Tích hợp Hệ thống bảng thông tin điều hành cho Lãnh đạo Thành phố (City Dashboard)
b. Thời gian triển khai: Năm 2019 - 2020
c. Kinh phí dự kiến: 5.500 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở ban ngành liên quan.
5.11. Xây dựng nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung (LGSP - Local Government Services Platform)
a. Nội dung triển khai
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu đảm bảo kết nối tích với: Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống nội bộ hiện có. Nền tảng được xây dựng theo mô hình kiến trúc tích hợp hướng dịch vụ (SOA).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung đảm bảo tích hợp các dữ liệu trọng yếu dùng để chia sẻ khai thác cho các đơn vị bên trong và bên ngoài.
- Ứng dụng quản lý, khai thác dữ liệu được tích hợp với cơ sở dữ liệu dùng chung và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành khác.
b. Thời gian triển khai: Năm 2018-2019
c. Kinh phí dự kiến: 10.000 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở ban ngành liên quan.
a. Nội dung triển khai
- Ứng dụng Thẻ điện tử công chức phục vụ cho việc theo dõi, giám sát quá trình thực thi công vụ của công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Quản lý đăng nhập vào máy tính cá nhân, hệ thống thông tin phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của công chức, viên chức một cách an toàn, hiệu quả.
- Thí điểm thẻ điện tử cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Giang phục vụ cho việc giao dịch dịch vụ hành chính công, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp của cá nhân, tổ chức....
b. Thời gian triển khai: Năm 2019 - 2020
c. Kinh phí dự kiến: 2.000 triệu đồng
d. Đơn vị triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở ban ngành liên quan
(Phụ lục chi tiết lộ trình triển khai kèm theo)
6.1 Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở, ngành liên quan triển khai các nội dung Đề án. Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh Đề án để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
Tham mưu cho UBND tỉnh hình thức đầu tư hoặc thuê dịch vụ CNTT để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ nêu trong Đề án này; Hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với Đề án này;
Phối hợp với Ban Tổ chức - Nội vụ, UBND thành phố Hà Giang nâng cao trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối nguồn vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư theo lộ trình để thực hiện Đề án xây dựng đô thị thông minh cho thành phố Hà Giang.
6.3. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin để triển khai dự án, đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ của Đề án này.
6.4. UBND thành phố Hà Giang
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính, viễn thông Việt Nam triển khai thực hiện Đề án này;
Chủ động đối ứng kinh phí triển khai hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai Đề án; đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ; đồng thời bố trí nguồn lực thực hiện tiếp nhận quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống đô thị thông minh.
6.5. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Cam kết sẽ thường xuyên quan tâm, chỉ đạo triển khai các nội dung thỏa thuận đã ký; chủ động cử Lãnh đạo và đơn vị đầu mối liên quan cùng với VNPT Hà Giang triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà hai bên đã thống nhất trong nội dung Đề án.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, Tập đoàn có chính sách hỗ trợ tỉnh Hà Giang để hoàn thành các nội dung xây dựng đô thị thông minh theo nội dung Đề án đã xây dựng.
Sau khi biên bản hợp tác và nội dung đề án này kết thúc, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có chính sách hỗ trợ để duy trì và mở rộng các nội dung Đề án.
Trên đây là Đề án xây dựng đô thị thông minh thành phố Hà Giang đến năm 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
KINH PHÍ DỰ KIẾN TRIỂN KHAI ĐÔ THỊ THÔNG MINH THÀNH PHỐ HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2453/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
Phân kỳ kinh phí đầu tư ban đầu |
Tổng kinh phí ban đầu |
||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
1 |
Triển khai ứng dụng đô thị thông minh trên di động (MyCity) cho người dân thành phố |
UBND thành phố Hà Giang phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông |
0 |
1.000 |
1.800 |
2.800 |
2 |
Số hóa và công bố thông tin quy hoạch cho người dân |
UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng. |
|
1.500 |
2.000 |
3.500 |
3 |
Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh trên di động |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang. |
1.000 |
1.800 |
0 |
2.800 |
4 |
Cung cấp hệ thống wifi công cộng cho người dân và du khách (20 điểm) |
UBND thành phố Hà Giang |
500 |
500 |
400 |
1.400 |
5 |
Xây dựng, lắp đặt 3 trạm quan trắc không khí tại thành phố Hà Giang |
UBND thành phố Hà Giang |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3.000 |
6 |
Giám sát trật tự công cộng và trật tự an toàn giao thông bằng hình ảnh (15 điểm) |
UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh |
0 |
2.500 |
2.500 |
5.000 |
7 |
Thẻ học sinh thông minh |
UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục & Đào tạo |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3.000 |
8 |
Lớp học tương tác thông minh |
UBND thành phố Hà Giang chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục & Đào tạo |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
3.000 |
9 |
Hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân tích hợp tiện ích thẻ khám bệnh thông minh |
Sở y tế chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Hà Giang |
0 |
1.500 |
1.500 |
3.000 |
10 |
Trung tâm điều hành đô thị thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông, và các Sở ban ngành liên quan. |
0 |
2.500 |
3.000 |
5.500 |
11 |
Xây dựng nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung (LGSP - Local Government Services Platform |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở ban ngành liên quan. |
3.000 |
3.000 |
4.000 |
10.000 |
12 |
Thẻ điện tử công chức và thí điểm thẻ điện tử cá nhân, doanh nghiệp trong giao dịch dịch vụ công trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp UBND thành phố Hà Giang và các Sở ban ngành liên quan. |
0 |
1.000 |
1.000 |
2.000 |
|
Tổng |
|
7,500 |
18,300 |
19,200 |
45.000 |
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 02/11/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 21/10/2020
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (GMC) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 08/10/2020
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 20/08/2020
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp và văn bản liên quan trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Kế hoạch 167/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 29/04/2019
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 25/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước Ban hành: 01/11/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 13/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án "Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2018 Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2017 về hợp tác với đối tác Nhật Bản năm 2017-2018 Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 21/12/2017
Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017 về Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu Ban hành: 11/03/2017 | Cập nhật: 13/03/2017
Kế hoạch 167/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2017 Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2016 tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Hình sự Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2015 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 123-KH/TU triển khai Chỉ thị số 35-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư giữa Việt Nam và Đông U-ru-goay Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán với Ngân hàng Phát triển Châu á Khoản vay Chương trình Phát triển chuyên sâu lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, Tiểu chương trình 1 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực năng lượng giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Kế hoạch 167/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2013 của thành phố Hà Nội Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 05/12/2012
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2009 về việc bổ nhiệm ông Trần Quang Quý giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 10/11/2009
Nghị quyết số 26/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Ninh Phước; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ninh Phước để thành lập huyện Thuận Nam thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 13/06/2009
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2021 triển khai Nghị quyết 1213/NQ-UBTVQH14 về chuyển đổi phương thức đầu tư 02 dự án thành phần Quốc lộ 45-Nghi Sơn và Nghi Sơn - Diễn Châu thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 02/03/2021