Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 24/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 18/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tôn giáo, tín ngưỡng, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2018/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 18 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về công tác tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 441/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Các nội dung về công tác quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh chưa quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị liên quan) trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác phối hợp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
2. Trong công tác phối hợp giải quyết các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo phải bảo đảm theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin có liên quan.
3. Trong quá trình phối hợp cần xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo, trùng lặp.
1. Phối hợp tuyên truyền và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo đến cán bộ, công chức, viên chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo và quần chúng nhân dân; mở các lớp, hội nghị để tuyên truyền, vận động chức sắc, nhà tu hành, người có uy tín, đồng bào theo các tôn giáo tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; ngăn chặn, đấu tranh với mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Đảng và Nhà nước, gây bất ổn tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Xem xét các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức cuộc họp.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì trước khi tổ chức họp phải gửi tài liệu cho các cơ quan, đơn vị được mời họp ít nhất trước 03 ngày làm việc. Các cơ quan, đơn vị được mời tham dự họp có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia, đồng thời trong cuộc họp nêu được chính kiến của cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp ủy quyền cho cán bộ, công chức cấp dưới tham gia cuộc họp thì phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Đối với những nội dung phối hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì kịp thời gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Ý kiến các cơ quan, đơn vị phải nêu rõ thống nhất hoặc không thống nhất, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do và gửi đến cơ quan chủ trì theo đúng thời gian đề nghị. Nếu quá thời hạn mà các cơ quan, đơn vị không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu có ý kiến chưa đồng thuận giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo các cấp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo; vận động chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; theo dõi tình hình, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xem xét các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, ban hành các quyết định, chỉ thị, đề án, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; chỉ đạo, điều hành và giải quyết các nội dung liên quan đến hoạt động của tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình tôn giáo theo quy định của pháp luật về xây dựng.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, thống nhất về diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giải quyết việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo giai đoạn và từng năm cho mục đích tôn giáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm quỹ đất cho việc giải quyết các nhu cầu tôn giáo.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
c) Căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quỹ đất của địa phương, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, xem xét giao thêm đất đối với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các vấn đề liên quan đến nhà, đất tôn giáo.
d) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cấp Giấy CNQSD đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm gửi đến Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để phối hợp quản lý. Định kỳ trước ngày 30 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hằng năm có báo cáo về kết quả giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc giải quyết các sai phạm trong sử dụng đất của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn trình tự đầu tư xây dựng, thẩm định và cấp giấy phép xây dựng liên quan đến việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo và di dời công trình đối với công trình tôn giáo theo quy định pháp luật hoặc sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về xây dựng, sử dụng cơ sở tôn giáo của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
c) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về quy mô, diện tích xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; về quy hoạch xây dựng tại các khu vực đất có liên quan đến việc xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo và những vấn đề khác liên quan đến xây dựng.
d) Sau khi cấp Giấy phép xây dựng cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi đến Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để phối hợp quản lý. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm có báo cáo công tác cấp Giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và giải quyết các sai phạm trong xây dựng cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lễ hội tín ngưỡng; quản lý, hướng dẫn các hoạt động văn hóa, văn nghệ của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. Tiếp nhận và thông báo quảng cáo theo thẩm quyền đối với hồ sơ đăng ký quảng cáo ngoài trời liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định pháp luật.
b) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn chức sắc, chức việc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt các nội dung về tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố; các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
c) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến văn hóa, thuần phong mỹ tục và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động in ấn, xuất bản, phổ biến, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Định hướng cho các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Phê phán, đấu tranh các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động vi phạm pháp luật.
6. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức hoạt động vi phạm pháp luật; điều tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo phức tạp, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an ninh trật tự đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo. Chủ động phối hợp và thường xuyên trao đổi thông tin liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với các cơ quan, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong vùng tôn giáo.
b) Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các trường hợp đất đai, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo tại các khu vực có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng cho đội ngũ chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các trường hợp đất đai, thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại khu vực biên giới. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân khu vực biên giới chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh và kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới.
9. Sở Ngoại vụ
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với việc sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài đến địa bàn tỉnh hoạt động tôn giáo, hoạt động từ thiện liên quan đến tôn giáo.
Điều 8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng và chăm lo đến đội ngũ người có uy tín là chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo.
b) Kịp thời phản ánh các ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với chính quyền trong việc giải quyết các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Phối hợp, hỗ trợ và khuyến khích các tôn giáo tích cực tham gia vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi tín đồ tôn giáo trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy những giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội.
d) Trả lời bằng văn bản về các trường hợp thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; thành viên tham gia lãnh đạo các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Thường trực Tỉnh Ủy ban hành các chủ trương, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo công tác tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp với các quan, đơn vị tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Trả lời bằng văn bản về các trường hợp thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các thành viên tham gia lãnh đạo các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và những vấn đề khác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết hoặc tham mưu giải quyết các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; kiểm tra, xử lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật trên địa bàn, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị biện pháp cụ thể cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đồng thời chỉ đạo hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương theo quy định pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thống nhất nhu cầu sử dụng đất, diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân hiến tặng cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
4. Xem xét, giải quyết đối với việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản bảo đảm nội dung, thời gian quy định khi các cơ quan, đơn vị liên quan đề nghị cho ý kiến đối với việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cung cấp tọa độ khép góc (VN-200, múi chiếu 108°30’) vị trí dự kiến đặt trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Giáo hội các tôn giáo đề nghị xem xét, thành lập. Xây dựng, cơi nới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các vấn đề liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo Ban hành: 30/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về Giá tỉnh Hà Giang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thu, điều chỉnh mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với công, viên chức và người lao động thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình và cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về xử lý trách nhiệm đối với Chủ rừng, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã thiếu kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi phá rừng, phát, đốt rừng gây thiệt hại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định tạm thời giá thuê phòng ở tại Cụm nhà ở sinh viên tập trung thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, quy trình tuyển chọn, chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ như công chức tại các xã trên địa bản tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định nội dung và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số định canh, định cư trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 02/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Bình Định Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tuyển dụng công chức tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tiêu chí phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chế độ thù lao đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 26/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, tàu thủy, thuyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 270/2013/QĐ-UBND về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2014 Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 93/2008/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều lệ giải thưởng báo chí tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Cà phê Arabica Lang Biang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 12/06/2014