Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017-2025
Số hiệu: | 2303/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2303/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chấp thuận chủ trương đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 539/TTr-SNV ngày 29/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2303/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị nhằm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tỉnh. Trên cơ sở các mục tiêu, giải pháp nêu trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã cụ thể hóa bằng những cơ chế, chính sách, giải pháp khá đồng bộ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau. Qua đó trình độ dân trí có bước phát triển; cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo phát huy tốt năng lực công tác, làm chuyển biến tích cực nền công vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ngoài việc ban hành kế hoạch đào tạo hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xây dựng Đề án đào tạo nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (Đề án Mekong 120 Cà Mau) để tăng cường đào tạo nhân lực có trình độ sau đại học. Từ đó, đã đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu được công nghệ tiên tiến, đủ khả năng làm việc theo yêu cầu của nền khoa học công nghệ cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung, nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn tình trạng vừa thừa, vừa thiếu và không đồng bộ về cơ cấu, chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn và tiếp cận phương pháp quản lý tiên tiến, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi, cán bộ quản lý khoa học kỹ thuật, chuyên gia đầu ngành còn hạn chế về chất lượng.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Tuy nhiên, để triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV “tập trung đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế và gắn với nhu cầu sử dụng lao động. Có cơ chế, chính sách phù hợp đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh” thì việc xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017-2025 là cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/6/2011 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Kết luận số 222-KL/TU ngày 06/7/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Kết luận số 52-KL/TU ngày 14/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2015 - 2020 về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tiềm lực về khoa học công nghệ.
- Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025.
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau, Khóa IX, kỳ họp thứ Hai về việc chấp thuận chủ trương đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025.
II. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1. Thực trạng trình độ nhân lực tỉnh Cà Mau
Trong thời gian qua, việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức chưa tập trung, chưa gắn với vị trí việc làm và quy hoạch bố trí, sử dụng, chưa đáp ứng yêu cầu; đào tạo sau đại học chưa được quan tâm nhiều ở các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức được đưa đi đào tạo có tính chuyên nghiệp chưa cao, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ còn hạn chế. Mặc dù số cán bộ, công chức viên chức có trình độ sau đại học hiện nay khá nhiều (có 08 tiến sĩ và 20 nghiên cứu sinh; 572 thạc sĩ và 367 người đang học cao học; 47 bác sĩ chuyên khoa II và 21 đang học; 315 bác sĩ chuyên khoa I và 134 người đang học chuyên khoa I) nhưng phần đông tốt nghiệp và đang học tại các cơ sở liên kết đào tạo, đào tạo theo địa chỉ, ngành được đào tạo chưa khai thác hiệu quả được thế mạnh của tỉnh nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn. Riêng Đề án đào tạo nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (Đề án Mekong 120 Cà Mau) đã có 116 lượt ứng viên học tại 15 nước, trong đó 21 ứng viên theo học chương trình đào tạo tiến sĩ và 95 ứng viên học chương trình đào tạo thạc sĩ; đến nay có 70 ứng viên tốt nghiệp (6 tiến sĩ, 64 thạc sĩ) về nước, đã bố trí được 61 người công tác trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, 06 người đang chuyển tiếp học nghiên cứu sinh trước mắt đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng tiếp cận công việc, có khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập nhưng cũng cần bồi dưỡng thêm về kỹ năng chuyên ngành, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhất là kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật.
Để tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đào tạo cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài nhằm tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đến năm 2020 đạt các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật cao phù hợp với cơ cấu nền kinh tế đáp ứng cho sự phát triển bền vững của tỉnh. Vì vậy, việc tỉnh Cà Mau tiếp tục đầu tư đào tạo nhân lực ở nước ngoài là yêu cầu cấp thiết.
2. Nhu cầu đào tạo nhân lực ở nước ngoài
2.1. Nhu cầu
Theo kết quả điều tra trình độ dân trí, thì khu vực đồng bằng sông Cửu Long có trình độ dân trí thuộc nhóm thấp so với mặt bằng dân trí cả nước; để phát triển khoa học công nghệ đưa nền kinh tế tỉnh Cà Mau phát triển hòa nhập cùng cả nước thì việc đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài là cần thiết, nhằm bổ sung thêm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có kỹ năng chuyên môn cao trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ. Cụ thể như sau:
- Đào tạo tiến sĩ: 30 người.
- Đào tạo thạc sĩ: 80 người.
2.2. Số lượng đào tạo cụ thể từng năm
Diễn giải |
Số lượng theo từng năm |
||||||||
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
1. Thạc sĩ |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- Tuyển mới |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
8 |
0 |
0 |
- Tốt nghiệp |
0 |
0 |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
12 |
8 |
- Thạc sĩ có |
0 |
0 |
12 |
24 |
36 |
48 |
60 |
72 |
80 |
2. Tiến sĩ |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- Tuyển mới |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
- Tốt nghiệp |
0 |
0 |
0 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
- Tiến sĩ có |
0 |
0 |
0 |
5 |
10 |
15 |
20 |
25 |
30 |
Tổng thạc sĩ/tiến sĩ |
|
|
12 |
24/5 |
36/10 |
48/15 |
60/20 |
70/25 |
80/30 |
2.3. Ngành đào tạo
Ưu tiên đào tạo các ngành nghề sau:
- Công nghệ thông tin (Viễn thông và Tin học).
- Công nghệ Sinh học (Công nghệ Sinh học Nông nghiệp; Công nghệ sinh học thực vật; Công nghệ sinh học động vật; Công nghệ sinh học môi trường; Công nghệ sinh học thực phẩm).
- Công nghệ chế biến (Công nghệ tiên tiến chế biến các sản phẩm mới, Công nghệ bảo quản sau thu hoạch; Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm).
- Công nghệ xây dựng (Kỹ thuật xây dựng Công trình giao thông - Xây dựng Cầu, Hầm; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông - Xây dựng đường ô tô và đường thành phố; Quản lý xây dựng - Kinh tế Xây dựng; Kỹ thuật xây dựng Công trình ngầm; Kỹ thuật xây dựng Công trình thủy; Kỹ thuật Công trình biển).
- Kiến trúc, quy hoạch (Quy hoạch vùng và đô thị; Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị; cảnh quan; thiết kế công trình...).
- Kinh tế tổng hợp (tài chính, tài chính công, tài chính - ngân hàng, công cụ và thị trường tài chính; Quản lý kinh tế).
- Công nghệ Hoá (Hoá dược; Hoá sinh; Hoá thực phẩm).
- Kinh tế đối ngoại (Kinh doanh quốc tế).
- Luật Quốc tế
- Y tế.
- Nông - Lâm - Ngư nghiệp (nuôi trồng, giống, thức ăn, khai thác, chế biến, bảo quản, bệnh học thủy sản, lai tạo giống...).
Tên gọi các ngành, nghề nêu trên chỉ mang tính tương đối, tùy vào từng quốc gia, trường học sẽ có tên gọi riêng.
3. Nguồn nhân lực đào tạo ở nước ngoài
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước thuộc các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh Cà Mau đảm bảo các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Đề án.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học hoặc tốt nghiệp thạc sĩ có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Cà Mau đảm bảo các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của Đề án.
1. Mục tiêu
Đào tạo 30 tiến sĩ, 80 thạc sĩ ở nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Phạm vi, đối tượng tham gia Đề án
2.1. Phạm vi Đề án
Đề án được triển khai thực hiện trong tỉnh Cà Mau.
2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn
2.2.1. Đối tượng
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau (trừ các cơ quan ngành dọc, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Cà Mau.
2.2.2. Tiêu chuẩn
- Cán bộ, công chức, viên chức tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ: không quá 30 tuổi, tốt nghiệp đại học chính quy tập trung; tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ: Không quá 35 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ chính quy tập trung. Có thời gian công tác ít nhất là 02 năm, trong đó có ít nhất 02 năm liền kề trước khi xin đi học (theo Đề án này) được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Sinh viên tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ: Không quá 28 tuổi, tốt nghiệp đại học chính quy tập trung được xếp loại khá trở lên; tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ: Không quá 30 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ tại các trường đại học trong nước hoặc tốt nghiệp thạc sĩ ở nước ngoài (danh sách các Trường đủ điều kiện tham gia Đề án do Ban Điều hành lựa chọn).
- Có lý lịch rõ ràng, cam kết làm việc lâu dài tại tỉnh.
- Có phẩm chất đạo đức và ý thức tổ chức, kỷ luật tốt, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có sức khỏe tốt.
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng theo quy định của cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Ứng viên chỉ được phép tham gia một ngành đào tạo tại một cơ sở đào tạo do tỉnh chọn.
- Ứng viên khi tham gia đào tạo nước ngoài phải chọn trình độ đào tạo cao hơn và chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo.
- Ứng viên tham gia Đề án phải cam kết phục vụ gấp 03 lần thời gian đào tạo và tổng thời gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa học tối thiểu là 05 năm đối với ứng viên được đào tạo thạc sĩ và tối thiểu là 10 năm đối với ứng viên được đào tạo tiến sĩ.
- Ứng viên là cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đề án phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nội dung Đề án
- Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài của tỉnh Cà Mau theo ngành nghề đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh đến năm 2025 để chọn nguồn dự tuyển đào tạo chương trình tiến sĩ, thạc sĩ theo Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 bằng nguồn ngân sách địa phương.
- Liên kết với các trường đại học có uy tín ở nước ngoài, tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, Nhật Bản, Úc...) để xúc tiến đào tạo chương trình tiến sĩ, thạc sĩ.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học viên trong thời gian học tập tại nước ngoài để kịp thời giúp đỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đồng thời định hướng cho học viên chuẩn bị ngành nghề phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài của địa phương.
- Bố trí sử dụng học viên tốt nghiệp về nước đúng ngành nghề được đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức phát huy trình độ chuyên môn. Đối với ứng viên là sinh viên sẽ được ưu tiên phân công bố trí vào làm việc ngay sau khi tốt nghiệp và được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định.
- Được cấp 100% học phí và các chi phí bắt buộc khác theo thông báo của cơ sở đào tạo.
- Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định hiện hành.
- Được hỗ trợ 100% các khoản chi phí: Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh gồm: lệ phí làm thị thực, lệ phí khám sức khỏe (nếu có), lệ phí gia hạn thị thực (nếu có), chi phí vé máy bay hạng phổ thông một lượt đi và về để làm thị thực và gia hạn (nếu có); tiền vé máy bay hoặc tiền tàu, xe đi từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một lượt đi và về cho cả khóa học); bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước ngoài.
- Được hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh; phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có).
- Sau khi hoàn thành chương trình học tập, học viên được xem xét nguyện vọng để bố trí công việc phù hợp, được cơ quan, đơn vị tạo môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được ưu tiên trong việc tuyển dụng và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Ứng viên tham gia Đề án được cơ sở đào tạo cấp học bổng do thành tích học tập tốt thì Ban Điều hành Đề án sẽ không chi trả những khoản kinh phí phải đóng cho cơ sở đào tạo (kinh phí có được do chế độ học bổng mang lại) nhưng được Ban điều hành Đề án xem xét khen thưởng bằng 50% của tổng kinh phí được cấp học bổng.
- Ứng viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo phải chấp hành sự phân công của tỉnh về làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Cà Mau theo thời gian quy định.
- Chấp hành luật pháp của Việt Nam và nước sở tại, quy định của cơ sở đào tạo và thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
- Thông báo cho Ban Chỉ đạo Đề án (thông qua Sở Nội vụ):
+ Kết quả học tập, dự kiến chương trình học tập và kinh phí của học kỳ tiếp theo trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ (hoặc năm học).
+ Số tài khoản, địa chỉ cư trú, email, điện thoại và các thông tin của học viên và gia đình khi có thay đổi.
+ Thời gian kết thúc khóa học, nguyện vọng học chuyển tiếp hoặc học tập bằng kinh phí tự túc ở bậc học cao hơn (nếu có) trong thời gian 06 tháng trước khi kết thúc khóa học.
+ Chấp thuận để cơ sở đào tạo thông báo cho Ban Chỉ đạo (qua Sở Nội vụ) về kết quả học tập và thông tin có liên quan.
+ Không được tham gia các thỏa thuận hoặc giao dịch khác gây ảnh hưởng đến hợp đồng.
- Trình diện và báo cáo kết quả học tập cho Sở Nội vụ trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc khóa học (khi có bảng điểm toàn khóa).
- Đến cơ quan, đơn vị nhận công tác trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định bố trí công tác. Trường hợp chưa đến nhận công tác thì phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xử lý học viên vi phạm hợp đồng
- Ứng viên bị buộc ra khỏi chương trình đào tạo và phải bồi thường gấp 03 lần kinh phí đã nhận kể từ khi tham gia chương trình đào tạo nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Tự ý bỏ học.
+ Không trình diện và báo cáo kết quả học tập theo đúng quy định.
+ Chậm thông báo cho Sở Nội vụ quá 3 tháng hoặc khai báo không trung thực các nội dung theo quy định.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
+ Làm việc không đủ thời gian theo cam kết.
- Ứng viên hoàn trả 100% kinh phí đã nhận nếu xin rút khỏi chương trình đào tạo với lý do chính đáng và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
- Ứng viên bị buộc chấm dứt chương trình đang học và hoàn trả 100% kinh phí đã nhận trong các trường hợp sau: Có 3 (ba) học kỳ liên tiếp không đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên hoặc 2 (hai) kỳ liên tiếp có kết quả dưới trung bình; kết quả cuối khóa không đạt yêu cầu tốt nghiệp.
- Trường hợp không có lý do chính đáng (không được UBND tỉnh chấp thuận) mà học viên kéo dài thêm thời gian học tập thì mọi chi phí liên quan đến thời gian kéo dài do học viên tự chịu trách nhiệm chi trả.
- Ứng viên không thực hiện đủ thời gian làm việc theo hợp đồng mà tự ý bỏ việc thì chi phí bồi hoàn được tính theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 -T2)
Trong đó:
S là chi phí bồi hoàn;
F là chi phí đào tạo được cấp;
T1 là thời gian làm việc theo cam kết trước khi đi học;
T2 là thời gian đã làm việc sau khi được điều động phân công (tính bằng số tháng làm tròn).
- Việc hoàn trả và thu hồi kinh phí vi phạm hợp đồng:
+ Sau 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý của Sở Nội vụ, ứng viên vi phạm hợp đồng phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường vào ngân sách tỉnh. Riêng các trường hợp vi phạm phải đền bù gấp 03 lần kinh phí đã nhận thì sau 120 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý của Sở Nội vụ, học viên phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường vào ngân sách tỉnh.
+ Sau thời hạn nêu trên, nếu học viên hoặc gia đình học viên không chấp hành việc hoàn trả hoặc bồi thường theo quy định, Ban điều hành Đề án có quyền khởi kiện theo quy định và lập thủ tục đề nghị cơ quan pháp luật xử lý.
+ Trường hợp học viên không có khả năng hoàn trả hoặc bồi thường kinh phí vi phạm hợp đồng thì người bảo lãnh và gia đình học viên có trách nhiệm cùng học viên bồi hoàn kinh phí theo quy định.
+ Trường hợp học viên hoặc người bảo lãnh và gia đình học viên chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng thì ứng viên hoặc gia đình ứng viên phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
V. CÁC BƯỚC, THỜI GIAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh chọn nguồn dự tuyển trình Ban Chỉ đạo Đề án. Người tham gia Đề án hoàn thành hồ sơ và nộp cho Ban Chỉ đạo Đề án để phối hợp cơ sở đào tạo hoàn thành thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh cử đi đào tạo. Các đối tượng được chọn đào tạo theo Đề án phải cam kết phục vụ lâu dài trong tỉnh Cà Mau theo thời gian quy định và chấp hành sự phân công công tác của cơ quan chức năng trong tỉnh Cà Mau.
- Thời gian thực hiện Đề án: Đề án được triển khai thực hiện tuyển ứng viên từ quí I năm 2017 đến tháng 12/2022 và sẽ kéo dài đến năm 2025 để hoàn tất chương trình đào tạo.
- Đề án được tổ chức đánh giá hàng năm và sơ kết rút kinh nghiệm vào năm 2018, 2020, 2022, tháng 01/2025 tổng kết Đề án.
Ban Chỉ đạo Đề án, Hội đồng đào tạo tỉnh sẽ đánh giá theo từng bước trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2.1. Thành lập Ban chỉ đạo và Ban điều hành Đề án
2.1.1. Ban Chỉ đạo Đề án
Để triển khai thực hiện Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Đề án, gồm các sở, ban, ngành có liên quan, cụ thể như sau:
Thành phần Ban Chỉ đạo
STT |
Cơ quan công tác |
Chức danh |
01 |
Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
Trưởng ban |
02 |
Giám đốc Sở Nội vụ |
Phó Trưởng ban thường trực |
03 |
Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
Phó Trưởng ban |
04 |
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo |
Phó Trưởng ban |
05 |
Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Ủy viên |
06 |
Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
Ủy viên |
07 |
Giám đốc Sở Tài chính |
Ủy viên |
08 |
Giám đốc Sở LĐTB&XH |
Ủy viên |
09 |
Đại diện lãnh đạo Sở KH&ĐT |
Ủy viên |
10 |
Giám đốc Sở Y tế |
Ủy viên |
11 |
Giám đốc Sở Ngoại vụ |
Ủy viên |
12 |
Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ |
Ủy viên - Thư ký |
Địa chỉ liên hệ của Ban Chỉ đạo đề án:
Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau - Điện thoại: 07803.831.603
2.1.2. Ban Điều hành đề án
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án, kết hợp với các sở, ban, ngành thực hiện theo sự chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo Đề án và đề xuất nhân sự tham gia Ban Điều hành Đề án bao gồm các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh, thường trực Ban điều hành Đề án đặt tại Sở Nội vụ.
2.2. Kinh phí đào tạo
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách tỉnh cho Đề án khoảng 157 tỷ đồng.
- Hàng năm, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng dự toán kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Nội vụ trực tiếp quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đào tạo; được phép mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại đế thực hiện việc chuyển sinh hoạt phí, kinh phí hỗ trợ cho học viên và học phí cho các cơ sở đào tạo.
- Địa phương chi trả kinh phí đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên được tuyển theo Đề án; định mức chi tạm thời dựa vào mức chi của Chính phủ và của Bộ Tài chính cho sinh viên học ở nước ngoài bằng ngân sách Trung ương. Các khoản khác thực hiện theo quy định chế độ quản lý thuộc ngân sách nhà nước.
2.3. Cấp phát và theo dõi thanh quyết toán
2.3.1. Hàng năm, Ban Chỉ đạo và Ban Điều hành (Sở Nội vụ) xây dựng dự toán kinh phí. Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính cấp phát và theo dõi quyết toán. Sở Nội vụ tiếp nhận kinh phí theo dõi chi và quyết toán với Sở Tài chính.
2.3.2. Việc chuyển kinh phí đào tạo thực hiện như sau
- Học phí, bảo hiểm y tế và các khoản bắt buộc khác do cơ sở đào tạo quy định được chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo;
- Đối với những cơ sở đào tạo không quy định bảo hiểm y tế bắt buộc, học viên được thanh toán chi phí bảo hiểm y tế ở mức tối thiểu theo quy định của nước sở tại. Khoản kinh phí này chuyển trực tiếp cho học viên;
- Sinh hoạt phí được chuyển cho học viên;
- Vé máy bay (đi và về) theo hạng phổ thông do Ban Chỉ đạo (Sở Nội vụ) mua và cấp trực tiếp cho học viên.
Các khoản kinh phí cấp cho học viên là khoản tạm ứng. Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc khóa học, học viên có trách nhiệm thanh quyết toán trên cơ sở Bằng tốt nghiệp, Bảng điểm hoặc Biên bản của hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá và các chứng từ theo quy định tài chính hiện hành.
Khi chuyển kinh phí cho ứng viên có chuyển đổi ngoại tệ, áp dụng tỷ giá do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm lập thủ tục cấp hỗ trợ.
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, tỉnh Cà Mau nói riêng nền kinh tế còn mang nặng tính nông nghiệp, mặt bằng dân trí thấp so với cả nước, mặc dù từ năm 2011 đến nay, Đảng bộ và chính quyền địa phương rất quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ sau đại học. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có chất lượng cao còn hạn chế, số lượng được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của tỉnh.
Do vậy, khi Đề án được thực hiện sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của tỉnh và lực lượng này sẽ là nòng cốt nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nói chung, có khả năng chuyển giao công nghệ cho đội ngũ cán bộ khoa học tại chỗ, là đầu mối thúc đẩy mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng đa khu vực và đa ngành nghề. Đồng thời, góp phần thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU; Kết luận số 222-KL/TU ngày 06/7/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kết luận số 52-KL/TU ngày 14/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tiềm lực về khoa học - công nghệ.
1. Các vấn đề cần quan tâm
1.1. Trình độ cán bộ nguồn và qui trình tuyển chọn
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ nguồn tham gia Đề án là vấn đề đáng quan tâm nhất, do đó đối tượng tham gia Đề án phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo. Trong trường hợp do trình độ ngoại ngữ mà không có nguồn tuyển ứng viên thì Ban Điều hành Đề án báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết phù hợp nhằm đạt mục tiêu của Đề án.
1.2. Tổn thất của Đề án
Đối tượng tham gia là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên được tuyển chọn và có cam kết thực hiện theo quy định của Đề án. Do đó, Đề án sẽ hạn chế tổn thất. Tuy nhiên, cũng cần có sự tham gia tích cực của các sở, ban, ngành trong việc chọn cử nguồn tham gia Đề án và quản lý, theo dõi, phân công sau khi cán bộ, công chức tốt nghiệp về nước.
Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 là Đề án lớn cả về mặt tài chính lẫn kỳ vọng, có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài cho sự phát triển lâu dài của tỉnh Cà Mau. Với nguồn ngân sách lớn mà địa phương phải chi hàng năm cho Đề án, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh nhà. Do vậy, tin rằng các đối tượng tham gia Đề án sẽ quyết tâm thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận thông qua Đề án sẽ mở ra những triển vọng mới về việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực cho tỉnh Cà Mau.
Mặt khác, Đề án đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2025 được thực hiện tốt sẽ đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao, góp phần thúc phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng khu vực và cả nước./.
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 17/NQ-HĐND về điều chỉnh nội dung của Nghị quyết 44/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2020 | Cập nhật: 31/08/2020
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch giường cách ly và giường bệnh theo cấp độ dịch để phòng chống dịch COVID-19 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Nghị quyết 17/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Danh mục công trình, dự án phát sinh bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 thông qua kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 18/03/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 quyết định biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính; số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội đặc thù năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về thí điểm thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Hạ Hòa, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 17/NQ-HĐND thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 và giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2018 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về nội dung phát sinh giữa kỳ họp thứ 5 và kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 25/08/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai để thực hiện công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2016 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 thông qua danh mục các dự án phải thu hồi đất và danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 07/11/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết 24/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND về phê chuẩn kết quả giải quyết vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 01/12/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 Sửa tên, điều chỉnh độ dài, đặt tên và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 về chấp thuận chủ trương đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ở nước ngoài giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2017 tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND chấp thuận bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 thông qua chủ trương đề xuất Dự án xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 về đề nghị công nhận xã đảo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 bãi bỏ Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2016 bãi bỏ Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND, 108/2014/NQ-HĐND và 152/2015/NQ-HĐND quy định về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với mô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2015 về chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thuộc địa phương quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2015 thực hiện Đề án thí điểm tăng cường người thuộc nguồn quy hoạch dự bị dài hạn của tỉnh về công tác tại các cơ quan, địa phương thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 19/12/2015
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2015 về Chia tách thôn Nà Xé để thành lập 02 thôn Nà Xé và Tiên Tốc thuộc xã Bình An, huyện Lâm Bình Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 về xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bầu Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Bạc Liêu là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình hoạt động giám sát năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 03/11/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 về quyết định dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 về đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử, văn hóa tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Nô, huyện Đắk G’long thành lập huyện Đức Xuyên, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 12/04/2013
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt biên chế sự nghiệp, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và thông qua tổng biên chế công chức năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình xây dựng Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2013 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2011 về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2014
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2010 về thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc -vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2015, có xét đến năm 2025 Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 26/03/2010
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm bà Trần Thị Hà, giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 5 năm thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021