Quyết định 2072/QĐ-CTUBND năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020
Số hiệu: | 2072/QĐ-CTUBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 13/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2072/QĐ-CTUBND |
Quy nhơn, ngày 13 tháng 9 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tờ trình số 88/TTr-SLĐTBXH ngày 09/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2072/QĐ-CTUBND ngày 13/9/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Căn cứ xây dựng đề án.
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020;
Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh Bình Định về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Công văn số 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
II. Thực trạng và dự báo về phát triển kinh tế - xã hội và lao động việc làm của tỉnh Bình Định.
1. Về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.
a) Thực trạng:
Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội. Dân số của tỉnh Bình Định tính đến ngày 01/4/2009 là 1.485.943 người, trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm khoảng 72,2%, dân số khu vực thành thị chiếm khoảng 27,8%, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 83,3%.
Cơ cấu hành chính của tỉnh Bình Định gồm 11 huyện, thành phố (các huyện An Nhơn, Hoài Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Mỹ, Phù Cát, An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và thành phố Quy Nhơn). Thành phố Quy Nhơn được xếp là đô thị loại 1 - Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Định.
Hàng năm, tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng khoảng 10,94%. Trong đó, Nông - Lâm - Thủy sản tăng 7,5%; Công nghiệp và Xây dựng tăng 16,85%; Dịch vụ tăng 10,2%. Chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định, nhiều vùng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh tiếp tục ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
b) Dự báo:
Thực hiện Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020. Trong đó mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 14,8%; trong đó, thời kỳ 2011 - 2015 là 15% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16,5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 900 USD; năm 2015 là 2.200 USD và năm 2020 là 4.000 USD;
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: năm 2010 tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 37,4%, ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp chiếm 27,6%, ngành Dịch vụ chiếm 35,0%; đến năm 2015 tỷ trọng này tương ứng là: 40,0% - 22,0% - 38,0% và năm 2020 là: 43,0% - 16,0% - 41,0%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% vào năm 2010 (chuẩn nghèo của giai đoạn 2006-2010) và hộ nghèo vào năm 2015 còn dưới 3%.
- Phấn đấu nâng số lượng lao động được giải quyết việc làm lên 25.000 - 30.000 lao động/năm thời kỳ sau năm 2010; trong đó, nhu cầu việc làm của lao động trong tỉnh hàng năm là 16.000 - 17.000 lao động.
2. Về lao động - việc làm.
a) Thực trạng:
Tính đến năm hết năm 2009, tổng lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định là 870.000 lao động. Trong đó cơ cấu lao động:
- Lao động ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp: 539.400 lao động;
- Lao động ngành Xây dựng: 160.950 lao động;
- Lao động ngành Dịch vụ: 169.650 lao động.
b) Dự báo:
Dự báo đến năm 2015, tổng số lao động trên địa bàn tỉnh Bình Định là 950.000 lao động. Trong đó:
- Lao động trong ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp: 494.000 lao động;
- Lao động trong ngành Xây dựng: 228.000 lao động;
- Lao động trong ngành Dịch vụ: 228.000 lao động.
III. Thực trạng và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
1. Về dạy nghề cho lao động nông thôn.
a) Kết quả đạt được:
- Kết quả đào tạo nghề:
Từ năm 2006 - 2009 tỉnh Bình Định đã đào tạo nghề cho 127.072 người. Trong đó:
Tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng nghề: 2.730 người; tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp nghề: 10.353 người; đào tạo trình độ sơ cấp nghề: 73.904 người; tập huấn, bồi dưỡng nghề: 40.085 người; đào tạo trình độ sơ cấp nghề cho lao động nông thôn: 10.702 người.
Năm 2010 ước đào tạo cho 25.300 người. Trong đó tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng nghề: 890 người; tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp nghề: 2.900 người; đào tạo trình độ sơ cấp nghề: 13.010 người; tập huấn, bồi dưỡng nghề: 8.500 người.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: năm 2006: 27%; năm 2007: 29,5%; năm 2008: 32%; năm 2009: 34%, dự kiến năm 2010 là 36%.
- Về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Tính đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh đã có 27 cơ sở dạy nghề phân bố tương đối đều trên các huyện đồng bằng. Trong đó có: 02 trường cao đẳng nghề; 03 trường trung cấp nghề; 07 trung tâm dạy nghề và 15 cơ sở khác có đăng ký hoạt động dạy nghề.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề:
Từ năm 2006 - 2009 các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định được Trung ương và tỉnh đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề với tổng kinh phí 42.300 triệu đồng.
Các cơ sở dạy nghề được đầu tư: Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn, Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn, Trường Dạy nghề Bình Định (nay là Trường Trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ Bình Định), Trung tâm Dạy nghề Tây Sơn, Trung tâm Dạy nghề An Nhơn, Trung tâm Dạy nghề Phù Mỹ, Trung tâm Dạy nghề Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân, Trung tâm Dạy nghề các khu công nghiệp.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý:
Tính đến hết năm 2009, số liệu tổng hợp về giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau:
+ Giáo viên dạy nghề:
Giáo viên dạy nghề khối các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề hiện có 316 người, trong đó: có 49 giáo viên trình độ sau đại học; 233 giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng; 34 giáo viên có trình độ khác. 270 giáo viên dạy nghề đạt chuẩn. Tỷ lệ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn là 85%.
Giáo viên dạy nghề của các trung tâm dạy nghề, các cơ sở khác có đăng ký hoạt động dạy nghề là 358 giáo viên, trong đó: 8 giáo viên có trình độ sau đại học; 205 giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng; 145 giáo viên có trình độ khác; 246 giáo viên dạy nghề đạt chuẩn. Tỷ lệ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn: 69%.
+ Cán bộ quản lý dạy nghề:
Cán bộ quản lý dạy nghề của trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề: số lượng cán bộ quản lý dạy nghề: 67 người, trong đó: cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ sau đại học: 17 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ đại học: 43 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ cao đẳng: 4 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ trung cấp: 1 người. cán bộ quản lý dạy nghề có chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục: 8 người. Tỷ lệ cán bộ quản lý dạy nghề có chứng chỉ quản lý giáo dục: 11% trong tổng số cán bộ quản lý dạy nghề.
Cán bộ quản lý dạy nghề của các trung tâm dạy nghề, các cơ sở khác có đăng ký hoạt động dạy nghề: số lượng cán bộ quản lý dạy nghề: 167 người, trong đó: cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ sau đại học: 6 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ đại học: 130 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ cao đẳng: 16 người, cán bộ quản lý dạy nghề có trình độ trung cấp: 15 người. Cán bộ quản lý dạy nghề có chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục: 69 người. Tỷ lệ cán bộ quản lý dạy nghề có chứng chỉ quản lý giáo dục: 41% trong tổng số cán bộ quản lý dạy nghề.
- Về chương trình, giáo trình dạy nghề:
Tính đến hết năm 2009, các cơ sở dạy nghề đã tổ chức biên soạn, phê duyệt được: 16 chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng nghề; 27 chương trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề; 57 chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
Giáo trình dạy nghề đang được các cơ sở dạy nghề tổ chức biên soạn và phê duyệt theo quy định của Luật Dạy nghề.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Hệ thống văn bản hướng dẫn công tác dạy nghề Trung ương chưa ban hành kịp thời hoặc đã ban hành nhưng vẫn còn bất cập, gây khó khăn trong việc thực hiện công tác quản lý dạy nghề của các cơ sở dạy nghề và quản lý nhà nước về dạy nghề của các cơ quan nhà nước.
- Ngân sách nhà nước đầu tư dạy nghề có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dạy nghề trong tình hình mới, đặc biệt là yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề trong thời gian vừa qua được Trung ương và địa phương quan tâm đầu tư nhưng mới chỉ tập trung ở một số trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề tập trung, nhiều cơ sở dạy nghề ở các địa phương khó khăn chưa được đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề để phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đạt yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ do vậy khó khăn trong công tác biên soạn chương trình, giáo trình, tổ chức giảng dạy dẫn đến chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Số giáo viên dạy nghề của tỉnh hiện nay vẫn còn thiếu về số lượng, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp và còn hạn chế về chất lượng.
- Chương trình, giáo trình dạy nghề hiện nay ở các cơ sở dạy nghề chưa đảm bảo, chưa thường xuyên được cập nhật với các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sản xuất thực tế nên đã dẫn đến chất lượng đào tạo nghề chưa gắn với thực tiễn sản xuất.
- Về thực hiện chính sách đối với người học nghề: Kinh phí hỗ trợ người học nghề còn thấp, bên cạnh đó chưa có chính sách hỗ trợ cho người sau học nghề dẫn đến nhiều người qua đào tạo không kiếm được việc làm, cũng không tự tạo việc làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Chưa xây dựng mô hình đào tạo nghề có hiệu quả.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua chưa gắn theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; chưa gắn đào tạo với chiến lược, quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.
c) Dự báo nhu cầu:
Nhu cầu đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ (cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề) cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 dự kiến khoảng: 275.000 người. Trong đó đào tạo sơ cấp nghề tập trung vào một số nghề sau đây:
- Nghề nông nghiệp: Trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng rau, trồng cây công nghiệp, trồng cây ăn quả, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi gia súc, gia cầm, Khuyến nông lâm, Kỹ thuật dâu tằm tơ, Chọn và nhân giống cây trồng, lâm sinh, làm vườn - cây cảnh, sinh vật cảnh.
- Nghề phi nông nghiệp: Công nghệ kỹ thuật cơ khí chế tạo, Sửa chữa, bảo trì xe, máy và thiết bị cơ khí, Sản xuất hàng dệt, may, Kỹ thuật điện, Gia công sản phẩm từ gỗ, Công nghệ thông tin, Lắp ráp cơ khí, Kỹ thuật điện, Chế biến thủy sản, Dịch vụ nhà hàng, khách sạn, Chế biến gỗ mỹ nghệ, Sơn mài, Chạm, Khảm, Làm đồ gốm, Mây tre đan, Thêu ren, Dệt thổ cẩm, Làm thảm xơ dừa và các sản phẩm từ dừa, Sản xuất các sản phẩm từ cói, Chế biến hải sản khô các loại.
- Các nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
a) Kết quả đạt được:
Từ năm 2003 - 2009, Trường Chính trị tỉnh Bình Định đã đào tạo về nghiệp vụ quản lý nhà nước và lý luận chính trị cho 1.998 cán bộ, công chức xã. Trong đó:
- Đào tạo về lý luận chính trị cho 1.662 người.
- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho 336 người .
b) Tồn tại, hạn chế:
Trong những năm qua công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức xã chưa được quan tâm đúng mức, hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thiếu tính ổn định và chậm đổi mới phương thức, nội dung, chương trình đào tạo. Công tác đào tạo chưa gắn với quy hoạch, nguồn cán bộ, công chức kế cận của một số chức danh công tác ở xã chưa có sự chuẩn bị.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do hệ thống chính sách chưa đồng bộ chưa thật sự quan tâm đúng mức đối với cán bộ xã, việc triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương đảng khóa IX trên địa bàn tỉnh một số mặt chưa đạt yêu cầu; ý thức học tập nâng cao trình độ và tu dưỡng đạo đức tác phong của cán bộ công chức chưa tốt.
c) Dự báo nhu cầu:
Bình Định bao gồm 01 thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh và 10 huyện, 161 xã, phường và thị trấn.
- Từ năm 2011 - 2015, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường thị trấn như sau:
Tổng số cán bộ công chức, xã, phường thị trấn dự kiến đào tạo bồi dưỡng là: 1.000 người. Trong đó:
+ Đào tạo về lý luận chính trị: 500 người.
+ Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước: 500 người.
- Từ năm 2015 - 2020, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường thị trấn như sau:
Tổng số cán bộ công chức, xã, phường thị trấn dự kiến đào tạo bồi dưỡng là: 1.000 người. Trong đó:
+ Đào tạo về lý luận chính trị: 500 người.
+ Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước: 500 người.
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.
I. Quan điểm.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các tỉnh lân cận;
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
II. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát.
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 16.200 lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 200 lượt cán bộ, công chức xã;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Năm 2010: Đào tạo nghề cho 13.700 lao động nông thôn.
- Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 13.500 lao động nông thôn trong chỉ tiêu ngân sách nhà nước cấp. Trong đó: dạy nghề cho khoảng 3.500 người thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 200 lượt cán bộ, công chức xã. Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010” được phê duyệt theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Giai đoạn 2011 - 2015: Đào tạo nghề cho 76.000 lao động nông thôn, trong đó:
- Khoảng 75.000 lao động nông thôn được học nghề (22.500 người học nghề nông nghiệp; 52.500 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 17.500 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 1.000 lượt cán bộ, công chức xã.
c) Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo nghề cho 88.500 lao động nông thôn, trong đó:
- Khoảng 87.500 lao động nông thôn được học nghề (17.500 người học nghề nông nghiệp; 70.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 17.500 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 1.000 lượt cán bộ, công chức xã.
(Có phụ lục I kèm theo)
C. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN.
I. Dạy nghề nông nghiệp.
1. Lĩnh vực dạy nghề:
Các nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm; Trồng rau; Trồng cây công nghiệp; Trồng cây ăn quả; Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Khuyến nông lâm; Kỹ thuật dâu tằm tơ; Chọn và nhân giống cây trồng; Lâm sinh; Làm vườn - cây cảnh; Sinh vật cảnh; Chế biến gỗ mỹ nghệ; Sơn mài; Chạm, khảm; Làm đồ gốm; Mây tre đan; Thêu ren; Dệt thổ cẩm; Làm thảm xơ dừa và các sản phẩm từ dừa; Sản xuất các sản phẩm từ cói; Chế biến hải sản khô các loại.
2. Trình độ dạy nghề: Trình độ sơ cấp nghề.
3. Đối tượng:
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn; Lao động nông thôn khác.
4. Hình thức dạy nghề:
- Dạy nghề chính quy;
- Dạy nghề thường xuyên.
5. Cơ sở dạy nghề:
Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định có đăng ký hoạt động dạy nghề, chủ yếu là các cơ sở dạy nghề công lập và một số cơ sở dạy nghề ngoài công lập có năng lực đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn.
II. Dạy nghề phi nông nghiệp.
1. Lĩnh vực dạy nghề:
- Nghề phi nông nghiệp: Công nghệ kỹ thuật cơ khí chế tạo; Sửa chữa, bảo trì xe; Máy và thiết bị cơ khí; Sản xuất hàng dệt, may; Kỹ thuật điện; Gia công sản phẩm từ gỗ; Công nghệ thông tin; Lắp ráp cơ khí; Kỹ thuật điện; Chế biến thủy sản; Dịch vụ nhà hàng, khách sạn, Chế biến gỗ mỹ nghệ, Sơn mài, Chạm, Khảm, Làm đồ gốm, Mây tre đan, Thêu ren, Dệt thổ cẩm, Làm thảm xơ dừa và các sản phẩm từ dừa, Sản xuất các sản phẩm từ cói, Chế biến hải sản khô các loại.
- Các nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động.
2. Trình độ dạy nghề: Trình độ sơ cấp nghề.
3. Đối tượng:
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn; lao động nông thôn khác.
4. Hình thức dạy nghề:
- Dạy nghề chính quy;
- Dạy nghề thường xuyên.
5. Cơ sở dạy nghề:
Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Định có đăng ký hoạt động dạy nghề, chủ yếu là các cơ sở dạy nghề công lập và một số cơ sở dạy nghề ngoài công lập có năng lực đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn.
III. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
1. Lĩnh vực đào tạo:
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn quản lý, nghiệp vụ quản lý nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị.
2. Đối tượng đào tạo:
Cán bộ, công chức đang công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3. Hình thức đào tạo:
+ Đào tạo chính quy về lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước;
+ Bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước.
4. Cơ sở đào tạo:
Trường Chính trị tỉnh Bình Định và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị ở các huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định.
IV. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Bình Định.
1. Hoàn thiện chính sách học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội đối với học sinh học nghề của tỉnh Bình Định.
2. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp của tỉnh Bình Định để đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm tại doanh nghiệp.
3. Hoàn thiện chính sách cho lao động nông thôn của tỉnh Bình Định được vay vốn học nghề.
4. Có chính sách, cơ chế huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, nhà sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
V. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề.
1. Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở dạy nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2020.
- Hoàn thành việc thành lập mới trung tâm dạy nghề ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề vào năm 2011 và hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào trước năm 2013.
- Tập trung đầu tư phát triển Trường Trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ Bình Định, Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề công lập huyện đã được thụ hưởng Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” nhưng ở mức thấp.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (Trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
2. Huy động các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).
VI. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng (đối với trung tâm dạy nghề mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu), chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;
- Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ, công chức xã.
Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra, đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.
VII. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu.
1. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Hoàn thành chỉnh sửa 30 chương trình, học liệu và xây dựng mới 20 chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
2. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc) theo từng giai đoạn phát triển.
VIII. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
- Xây dựng tiêu chí kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Hàng năm lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện đề án.
- Thông qua kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, hiệu quả của đề án, kịp thời phát hiện sai sót, chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện tốt những quy định của Nhà nước về dạy nghề.
D. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN.
I. Dạy nghề cho lao động nông thôn.
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
- Nội dung chủ yếu:
+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho
lao động nông thôn;
+ Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân;
+ Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
+ Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: 400 triệu đồng.
2. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Nội dung chủ yếu:
+ Xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;
+ Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ;
+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động;
+ Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020;
+ Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
- Kinh phí dự kiến: 3.500 triệu đồng.
3. Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Nội dung chủ yếu:
Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho 1.000 lao động nông thôn gồm 4 nhóm: nhóm lao động làm nông nghiệp (ở các vùng núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng; nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ (ở vùng núi và vùng đồng bằng, trung du) và nhóm đánh bắt xa bờ (học sửa chữa máy tàu thủy; chế biến và bảo quản thủy sản).
- Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
- Nội dung chủ yếu:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập gồm: 04 huyện mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2011 (04 huyện huyện vùng núi, vùng dân tộc thiểu số), Trường Trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ Bình Định, Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn. Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 4 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư ở mức thấp trong những năm trước đây.
- Kinh phí dự kiến: 274.070 triệu đồng.
5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng 50 chương trình, học liệu dạy nghề (giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu cầu của thị trường lao động;
+ Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp của 50 nghề.
- Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng.
6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho 500 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu;
+ Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho 50.000 lượt người.
- Kinh phí dự kiến: 2.640 triệu đồng.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng và đặt hàng dạy nghề cho 176.000 lao động nông thôn.
+ Đặt hàng dạy nghề cho khoảng 38.500 lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
- Kinh phí dự kiến: 138.500 triệu đồng.
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở cấp tỉnh; xây dựng phần mềm quản lý Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở tỉnh hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án ở tỉnh.
- Kinh phí dự kiến: 1.610 triệu đồng.
II. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng.
- Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2020.
2. Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý xã.
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo từng vùng, miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc thiểu số).
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên:
Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện;
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống, phù hợp đối tượng học là người lớn (đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước).
4. Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng:
Nội dung chủ yếu: Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách của Trung ương về đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã.
5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Nội dung chủ yếu: đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 2.200 lượt cán bộ, công chức xã.
- Kinh phí dự kiến: 9.350 triệu đồng.
E. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến là 432.070 triệu đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 362.500 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 58.570 triệu đồng.
- Nguồn huy động xã hội hóa: 11.000 triệu đồng.
(Có phụ lục II dự toán kinh phí kèm theo).
1. Trách nhiệm của UBND tỉnh Bình Định.
- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai Quyết định số 1956/QĐ-TTg để triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Chỉ đạo xây dựng Đề án, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Bình Định đến năm 2020 gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đến năm 2020. Phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm.
- Quy định mức chi phí đào tạo cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của tỉnh Bình Định.
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của tỉnh có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành có liên quan.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực Đề án cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án gửi UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án.
- Hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư xây dựng định mức chi đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn để trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm.
- Huy động các cơ sở đào tạo (gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên) của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương và của doanh nghiệp; các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ... có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo triển khai của tỉnh Bình Định triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện Đề án.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng danh mục nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
- Phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế, chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm, gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí 01 cán bộ chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề ở phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND các huyện, thành phố sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm.
- Tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Tổ chức, chỉ đạo các huyện, thành phố tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo 3 giai đoạn: đến năm 2010; từ năm 2011 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã của huyện, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;
- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án từ năm 2010 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
g) Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án từ năm 2010 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
h) Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã;
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
i) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
- Thành lập ban chỉ đạo cấp huyện để triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện từng năm.
- Tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đề án dạy nghề đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành trong việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã.
- Báo cáo định kỳ tình hình dạy nghề cho lao động nông thôn với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định.
4. Các tổ chức, chính trị - xã hội và nghề nghiệp của tỉnh.
- Hội Nông dân tỉnh Bình Định chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở địa phương.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Định tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm việc làm giai đoạn 2008 - 2015”.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định, Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định và các tổ chức chính trị - xã hội khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án./.
Công văn 664/LĐTBXH-TCDN hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 09/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 54/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch hạn chế kinh doanh dịch vụ đại lý internet, trò chơi điện tử, dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận 3 giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá áp dụng đối với đơn vị thu phí thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thành lập Đội Trật tự đô thị, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng và quản lý công, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngoài tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 49/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 11/2005/QĐ-UB Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật, công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Trà B’Lao Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức dự toán dịch vụ duy trì, vệ sinh công viên và quản lý, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Chương trình phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá cây trái, hoa màu để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 85/2006/QĐ-UBND, Quyết định 89/2006/QĐ-UBND và Quyết định 90/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006