Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 19/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 26/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 446/TTr-SNN ngày 19 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và cấp bù miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với việc quản lý, khai thác các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, khai thác do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi; các hộ dùng nước sử dụng nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ về quản lý nhà nước đối với công trình và hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực tưới tiêu; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất. Đồng thời bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm an toàn công trình.
2. Các công trình có quy mô vừa và lớn, quan trọng, có kỹ thuật vận hành phức tạp giao cho doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi khai thác. Đối với các công trình có quy mô nhỏ vận hành đơn giản và hệ thống kênh mương nội đồng giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở khai thác.
3. Hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng trên địa bàn phục vụ tưới tiêu gọn trong phạm vi xóm, liên xóm, xã (không liên quan đến hệ thống công trình giao doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi) giao cho một tổ chức thủy lợi cơ sở khai thác, vận hành (gồm các Hợp tác xã và Tổ hợp tác...).
4. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức quản lý và đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo đúng quy định của Nhà nước. Trong một hệ thống công trình nếu có từ hai cấp quản lý trở lên thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
5. Việc khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã có và tuân theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Luật thủy lợi.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Tiêu chí phân cấp công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
1. Các công trình được phân cấp cho tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý gồm:
a) Công trình hồ chứa có chiều cao đập (Hđ) từ 12 m trở lên, hoặc dung tích chứa từ 500.000 m3 trở lên.
b) Công trình đập dâng có chiều cao đập (Hđ) từ 10 m trở lên.
c) Trạm bơm điện, trạm bơm thủy luân phục vụ diện tích tưới, tiêu từ 50 ha trở lên.
d) Công trình cùng hệ thống hoặc khu tưới với công trình đã được giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác để đảm bảo tính hệ thống của công trình, tránh việc trùng lặp diện tích tưới tiêu.
2. Các công trình thủy lợi được phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý gồm:
a) Công trình đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 12 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.
b) Công trình đập dâng có chiều cao đập (Hđ) nhỏ hơn 10 m.
c) Trạm bơm điện, trạm bơm thủy luân phục vụ trong phạm vi xã hoặc cấp hành chính tương đương, có diện tích tưới dưới 50 ha.
d) Các công trình có quy mô nhỏ được đầu tư hàng năm, không được cập nhật vào danh mục đã phân cấp.
đ) Các công trình kênh mương nội đồng thuộc hệ thống công trình thủy lợi lớn do các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý kể từ sau điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Điều 5. Điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi
1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân khai thác công trình với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí được xác định theo quy mô thủy lợi nội đồng.
2. Đối với tỉnh Hòa Bình là tỉnh miền núi, quy mô thủy lợi nội đồng quy định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 30 ha.
3. Điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi là vị trí cống đầu kênh của kênh loại III.
a) Phân loại kênh như sau:
Kênh loại I: Kênh trục chính của hệ thống lớn quan trọng; Kênh loại II: Kênh liên huyện, liên xã; Kênh loại III: Kênh nội đồng, liên thôn.
b) Trường hợp không xác định được vị trí điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ cụ thể thì tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi tự thỏa thuận điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Điều 6. Thẩm quyền phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục các công trình phân cấp cho các tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố quản lý (sau đây gọi tắt là cấp huyện) theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao công trình thuộc cấp huyện quản lý cho các tổ chức thủy lợi ở cơ sở hoặc doanh nghiệp có đủ năng lực để trực tiếp quản lý, khai thác trong thời hạn 3 tháng kể từ khi được phân cấp quản lý.
3. Đối với các xã chưa có các tổ chức thủy lợi ở cơ sở, căn cứ số lượng và quy mô công trình thủy lợi trên địa bàn xã, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập mới hoặc kiện toàn thêm nhiệm vụ cho các tổ chức Hợp tác xã, tổ hợp tác khác trên địa bàn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao các công trình thủy lợi trên địa bàn (thuộc cấp huyện quản lý) cho các tổ chức này quản lý, khai thác.
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi
a) Đối với các công trình đầu tư từ ngân sách nhà nước Chủ sở hữu công trình thủy lợi trên toàn tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
c) Trong đầu tư xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, tổ chức làm đại diện Chủ sở hữu tùy vào từng trường hợp cụ thể.
2. Trách nhiệm của Chủ quản lý công trình thủy lợi
a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình.
b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
c) Chủ trì việc điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi định kỳ 5 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 5 năm hoặc đột xuất.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 8. Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi
1. Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Doanh nghiệp.
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở.
c) Cá nhân.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải đảm bảo về năng lực theo quy định tại Chương III, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
3. Cơ quan được phân cấp quản lý công trình thủy lợi quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp, điều kiện cụ thể của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho doanh nghiệp nhà nước khai thác theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;
b) Công trình do cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định giao cho đơn vị có đủ năng lực khai thác theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
4. Công trình do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.
Điều 9. Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở
1. Trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao quản lý công trình chỉ đạo cụ thể:
a) Đối với các địa phương chưa có tổ chức quản lý, khai thác công trình phải thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở.
b) Các Ban quản lý thủy nông, Ban Thủy lợi xã được giao quản lý, khai thác công trình đang hoạt động với hình thức lãnh đạo, cán bộ xã kiêm nhiệm thì phải chuyển đổi sang loại hình hợp tác xã hoặc tổ hợp tác.
c) Đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác có dịch vụ thủy lợi đang hoạt động phải củng cố tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 26 và thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 25, 27, 28, 29 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT , ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này khi chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở.
Điều 10. Bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở
1. Bộ máy quản lý được lựa chọn thông qua bầu cử dân chủ tại đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Tùy theo quy mô và loại hình tổ chức được lựa chọn để quyết định bộ máy quản lý phù hợp, đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả, cụ thể như sau:
a) Hợp tác xã bao gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
b) Tổ hợp tác: Đại diện là tổ trưởng. Trường hợp tổ hợp tác có từ 30 thành viên trở lên thì thành lập ban điều hành, số lượng thành viên ban điều hành do tổ hợp tác quy định.
2. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ được quy định như sau:
a) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở có quy mô liên thôn, xã, liên xã: Thành lập tổ kinh tế và tổ kỹ thuật;
b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở có quy mô thôn: Thành lập tổ tổng hợp phụ trách chung về kinh tế và kỹ thuật;
c) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thực hiện dịch vụ thủy lợi: Thành lập tổ hoặc đội thủy nông.
Điều 11. Tài sản và tài chính của tổ chức thủy lợi cơ sở
1. Tài sản
a) Công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác.
b) Tài sản thuộc các nguồn vốn do tập thể, cá nhân đóng góp, Nhà nước hỗ trợ hoặc các tổ chức khác tài trợ.
c) Tổ chức thủy lợi cơ sở có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy hiệu quả tài sản được giao.
2. Tài chính
a) Kinh phí hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở bao gồm: Đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; hỗ trợ của Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác đầu tư.
b) Các thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thống nhất mức đóng góp để đảm bảo chi trả tiền sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo nguyên tắc đa số, tính đúng, tính đủ và công khai.
c) Hằng năm tổ chức thủy lợi cơ sở lập kế hoạch tài chính, cân đối thu chi, thực hiện công khai, minh bạch các nguồn thu và các khoản mục chi.
d) Đối với kinh phí được Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định lộ trình tính giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
đ) Đối với các nguồn kinh phí đóng góp và các nguồn thu khác, tỷ lệ cơ cấu các khoản mục chi do tổ chức thủy lợi cơ sở quy định trong điều lệ, quy chế của tổ chức.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung đối với tất cả các công trình và hệ thống công trình trên toàn tỉnh, quyết định đơn vị làm chủ đầu tư các dự án đầu tư sửa chữa công trình thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Quyết định danh mục công trình được phân cấp quản lý tại Khoản 1, Điều 6; Quyết định phương thức khai thác công trình giao doanh nghiệp khai thác theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi, phương án bảo vệ công trình, phương án ứng phó thiên tai cho công trình cấp tỉnh quản lý sau khi có kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 57, Luật Thủy lợi.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công trình thủy lợi được phân cấp cho cấp tỉnh quản lý; Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn.
2. Căn cứ vào các tiêu chí và điều kiện cụ thể từng thời điểm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục các công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 12 quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn tất cả các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố, kiện toàn các tổ chức thủy lợi ở cơ sở phù hợp theo Điều 9,10,11 của quy định này và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi để tiếp nhận việc khai thác, sử dụng các công trình được phân cấp trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xây dựng và phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi được giao quản lý sau khi có kết quả thẩm định của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng cấp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 57 Luật Thủy lợi.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3, Điều 57 Luật Thủy lợi.
1. Củng cố năng lực, sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản lý cho phù hợp để thực hiện việc quản lý, khai thác có hiệu quả, đảm bảo an toàn cho công trình.
2. Tham gia xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức thủy lợi cơ sở tại các địa phương.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi, bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi;
b) Thông báo lịch cấp, tưới, tiêu và thoát nước cho người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Theo dõi hiệu quả hoạt động và đánh giá chất lượng, kết quả dịch vụ sau mỗi mùa, vụ.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi; phương án ứng phó thiên tai; quy trình vận hành công trình; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình được giao quản lý, khai thác.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp dịch vụ khác. Khuyến khích, vận động sự tham gia của người dân trong trong sử dụng và bảo vệ công trình.
6. Chủ động xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác) trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
7. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 54, Luật Thủy lợi.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, Khu dân cư, Khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi với mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Chịu trách nhiệm trong việc thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước.
c) Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh mục các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trình chủ trương để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí cho các đơn vị được giao quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố.
Điều 18. Quy định về điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy định
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi Ban hành: 30/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn quận Bình Tân Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về lộ giới hẻm trên địa bàn Quận 9 Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức giao thông, hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn nội ô thành phố Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/06/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2012 kèm theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015” Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 03/2010/CT-UBND và 04/2010/CT-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục Thú Y tỉnh Sơn La Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, môtô hai, ba bánh và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung khoản 10 Điều 7 Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bổ sung quyết định ban hành quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá tính thuế Tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 - 2015; phí dự thi nghề phổ thông Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung bảng giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/03/2012 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức, hoạt động đối với lực lượng tuần tra nhân dân kèm theo Quyết định 41/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2012