Quyết định 1889/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 1889/QĐ-UBND-HC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 14/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tôn giáo, tín ngưỡng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1889/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 14 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016;

Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;

Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;

Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ về hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;

Căn cứ Quy chế phối hợp số 02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng;

Căn cứ Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND Tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp;

Căn cứ Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 16 /8/2019 của UBND Tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Đồng Tháp;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 1730/SNV-TG ngày 11 tháng 8 năm 2020 và ý kiến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 1863/SVHTTDL-QLVH ngày 23/7/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT. THVX.VD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 1889/QĐ-UBND-HC ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 2. Mục đích phối hợp

1. Tăng cường hiệu quả phối hợp theo quy định pháp luật trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Đảm bảo việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và Luật Di sản văn hóa được kịp thời và hiệu quả.

3. Quá trình phối hợp trên tinh thần đề cao trách nhiệm tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hai Sở trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.

3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của nhau.

4. Phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mỗi Sở; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung phát sinh cần sửa đổi, bổ sung hoặc vướng mắc, Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng nhau phối hợp nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

2. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản.

3. Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết.

5. Các hình thức khác trên cơ sở thống nhất giữa hai cơ quan.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo

1. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Tham gia ban soạn thảo, ban chỉ đạo, tổ biên tập.

3. Nghiên cứu, đề xuất những nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự thảo văn bản.

4. Trao đổi, thảo luận những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần giải trình rõ bằng văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc trình cơ quan có thẩm quyền để ban hành đề án, dự án, chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.

Điều 6. Triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo

1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng.

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa và cơ sở đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tôn giáo tại các cơ sở tôn giáo, hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa và không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa và cơ sở đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của các loại hình tín ngưỡng

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành lễ nghi, người chuyên hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại hình tín ngưỡng tại các cơ sở đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, và cơ sở đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa và cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể đã được cấp có thẩm quyền công nhận.

6. Giải quyết những vấn đề liên quan tới lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.

7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội dung liên quan tới tín ngưỡng, tôn giáo.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.

Điều 7. Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo

1. Cung cấp thông tin, trao đổi về việc đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Cung cấp thông tin kết quả giải quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của ngành.

3. Cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cung cấp thông tin kết quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của ngành theo định kỳ, thời gian trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

Điều 8. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng, tôn giáo

1. Kiểm tra định kỳ

a) Hằng năm hoặc từng giai đoạn, căn cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo hai cơ quan trao đổi, bàn bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

b) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đoàn kiểm tra liên ngành có văn bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.

2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm

Trong trường hợp phát sinh các vụ việc vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ nội dung vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý giải quyết và chủ trì kiểm tra, cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ quan chủ trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.

Điều 9. Về đào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo hoặc cử báo cáo viên tham gia khi một trong hai cơ quan có yêu cầu.

Điều 10. Về thi đua, khen thưởng

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện, hướng dẫn các địa phương xét khen thưởng việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo gắn với việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Chung sức xây dựng Nông thôn mới, văn minh đô thị”.

Điều 11. Sơ kết, tổng kết

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, có hình thức khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp

1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện, đề nghị cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.

2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1.Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.

2. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.

Điều 15. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.

2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì cơ quan đó được bố trí kinh phí theo quy định để đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác phối hợp./.

 





Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018