Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2019-2022
Số hiệu: | 17/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 04/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/07/2019 | Số công báo: | Từ số 46 đến số 47 |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2019/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về mức thu nhập của chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực thành phố có nhu cầu thu hút giai đoạn 2018 - 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1550/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 2315/STP-VB ngày 26 tháng 4 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2019 - 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2018 - 2022.
Đối với các chuyên gia, nhà khoa học đã được thu hút theo quy chế ban hành kèm Quyết định số 5715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế thực hiện thí điểm một số chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học và Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học và các quy chế khác trước đây: Tiếp tục thực hiện chính sách hiện hành đến khi hết thời hạn hợp đồng hoặc nhiệm kỳ bổ nhiệm, Trường hợp đặc biệt cần gia hạn hợp đồng để hoàn thành công trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học mà chuyên gia đang trực tiếp phụ trách, cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC VÀ NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI LĨNH VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÓ NHU CẦU TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2022
(ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 201 9 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Quy định này điều chỉnh về trình tự, thủ tục thu hút, tuyển chọn và phát triển chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đối với các lĩnh vực nêu tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố; quy định về việc đánh giá năng lực và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học.
2. Quy định này được triển khai và áp dụng tại:
a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan, đơn vị nêu tại Điểm a Khoản này.
3. Không áp dụng Quy định này đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan, đơn vị ngành dọc, lực lượng vũ trang và cấp quận - huyện trở xuống.
1. Cá nhân có đủ tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố không thuộc đối tượng được thu hút theo Quy định này.
1. Hoạt động khoa học, công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học, công nghệ (Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013).
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ (Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013).
3. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (Điều 3 Luật Công nghệ cao năm 2008).
4. Hoạch định chính sách được hiểu là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách, cụ thể là phân tích, đánh giá và đề xuất các hành động của chính quyền hướng tới một đối tượng chính sách cụ thể. Hoạt động hoạch định chính sách tại thành phố Hồ Chí Minh là nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hoặc các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên các lĩnh vực của thành phố.
5. Chuyên gia, nhà khoa học là người có trình độ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và thành tích nghiên cứu khoa học; có công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín trên thế giới, có công trình nghiên cứu xuất sắc đã được nghiệm thu hoặc sáng chế được công nhận đem lại hiệu quả cao, được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực khác. Chuyên gia, nhà khoa học phải có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, quản lý hoạt động khoa học, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất, thiết kế chế tạo các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực chuyên môn (Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố),
6. Người có tài năng đặc biệt là những người có đủ năng lực, sức khỏe và tinh thần phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp; có phẩm chất đạo đức và khát vọng cống hiến; có tri thức và năng lực đặc biệt xuất sắc trong một hoặc một số ngành, lĩnh vực; có khả năng lao động sáng tạo rất cao; đã đạt nhiều thành tích hoặc khả năng hoàn thành công việc, nhiệm vụ cụ thể với mức độ tốt vượt trội mà rất ít người có thể thực hiện được; có uy tín cao được công nhận (Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố).
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008).
1. Thu hút đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt cho các lĩnh vực trọng điểm mà thành phố có nhu cầu nêu tại Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Căn cứ theo tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên rà soát, tham mưu trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung danh mục lĩnh vực thu hút theo quy định.
1. Bảo đảm thu hút kịp thời và có chất lượng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt có trình độ, năng lực chuyên môn cao, phẩm chất tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng của thành phố.
2. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ và khả thi cao từ khâu tìm kiếm, mời gọi, sử dụng và đãi ngộ đối với chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt gắn với đào tạo, bồi dưỡng và phát triển bền vững nguồn lực con người trong từng cơ quan, đơn vị và toàn thành phố.
3. Bảo đảm tuyển chọn đúng và đủ lực lượng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt có đủ phẩm chất, đạo đức và trí tuệ, năng lực, sức khỏe nhằm xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của thành phố. Việc thu hút, tuyển chọn và phát triển chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và có tính kế thừa.
Điều 6. Tiêu chuẩn của chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt
1. Tiêu chuẩn chung
Chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt phải có đầy đủ các tiêu chuẩn chung như sau:
a) Có lý lịch rõ ràng. Nếu có quốc tịch nước ngoài thì không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Người có tài năng đặc biệt phải là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Có đủ sức khỏe và đủ năng lực hành vi dân sự.
c) Không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Đến thời điểm nộp hồ sơ, người đăng ký tham gia phải đảm bảo sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
đ) Trường hợp đang ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo chương trình, dự án khác thì vẫn được tham dự nếu các điều khoản của hợp đồng lao động đang ký kết không mâu thuẫn với các yêu cầu của việc thu hút theo Quy định này.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Căn cứ báo cáo chi tiết nhu cầu của mỗi cơ quan, đơn vị và đề xuất của Hội đồng thu hút, tuyển chọn của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có thông báo cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, thành tích, cấp độ và số lượng giải thưởng,... mà người tham gia cần phải đạt được.
b) Chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt tham gia vào vị trí nào phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu cụ thể của vị trí đó.
1. Xác định lĩnh vực thu hút và nội dung các chủ đề, công trình nghiên cứu
a) Căn cứ tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội và định hướng phát triển các nhóm ngành, lĩnh vực ưu tiên, các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố danh mục các lĩnh vực, chương trình, dự án, đề tài,... mà thành phố đang có nhu cầu thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt.
b) Các cơ quan, đơn vị nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Quy định này đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nhiệm vụ; kịp thời lập báo cáo chi tiết nhu cầu dự kiến thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt (vị trí, số lượng, tiêu chuẩn, lĩnh vực hoạt động,...) gửi Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) để thẩm định, thống nhất ý kiến đưa vào chỉ tiêu thu hút, tuyển chọn.
c) Việc đề xuất nhu cầu của các cơ quan, đơn vị phải dựa trên đánh giá chính xác về điều kiện, yêu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của cơ quan, đơn vị và định hướng của thành phố.
2. Thành lập Hội đồng thu hút, tuyển chọn
Tùy theo danh mục vị trí cụ thể và yêu cầu của từng lĩnh vực, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập các hội đồng thu hút, tuyển chọn và quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể đối với từng thành viên.
a) Đối với thu hút tài năng đặc biệt thuộc nhóm lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao: giao Hội đồng thu hút, tuyển chọn tài năng đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao của thành phố tham mưu thực hiện.
b) Đối với thu hút chuyên gia, nhà khoa học trên tất cả các lĩnh vực nêu tại Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố và thu hút tài năng đặc biệt trên các lĩnh vực còn lại: Giao Hội đồng khoa học tư vấn thực hiện chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố tham mưu thực hiện.
3. Thành viên của các Hội đồng thu hút, tuyển chọn:
a) Lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao (đối với Hội đồng thu hút, tuyển chọn tài năng đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao) hoặc Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ (đối với Hội đồng khoa học tư vấn thực hiện chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt).
b) Lãnh đạo Sở Nội vụ.
c) Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Lãnh đạo Sở Tư pháp.
đ) Lãnh đạo Sở Tài chính.
e) Lãnh đạo Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài.
g) Lãnh đạo sở - ngành, cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt;
h) Lãnh đạo cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực có nhu cầu thu hút, tuyển chọn;
i) Lãnh đạo các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu (hoặc trung tâm đào tạo, huấn luyện văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao) có uy tín của Việt Nam và thành phố (do các cơ quan, đơn vị đề xuất cụ thể theo yêu cầu của lĩnh vực, vị trí cần thu hút).
k) Các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong từng nhóm ngành, lĩnh vực (do các cơ quan, đơn vị đề xuất cụ thể theo yêu cầu của lĩnh vực, vị trí cần thu hút).
4. Nhiệm vụ của các Hội đồng thu hút, tuyển chọn
Các Hội đồng thu hút, tuyển chọn nêu tại Khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung sau đây:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về định hướng, chiến lược và những nhiệm vụ trọng tâm cần thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt.
b) Thẩm định và tư vấn, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về sự cần thiết, chỉ tiêu và yêu cầu cụ thể đổi với từng vị trí cần thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt.
c) Quy định thành phần hồ sơ tham gia ứng tuyển của từng vị trí; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hình thức và thời hạn hợp đồng ký kết với các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt đã được lựa chọn (kể cả trường hợp gia hạn, tiếp tục hợp đồng) và mức hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng, mức khuyến khích tiền thưởng theo công trạng cá nhân của người có tài năng đặc biệt.
d) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc tiếp tục ký kết hợp đồng, gia hạn hoặc điều chỉnh các chính sách đãi ngộ đối với chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt.
Điều 8. Kế hoạch thu hút và thông báo
1. Căn cứ báo cáo đề xuất của các Hội đồng thu hút, tuyển chọn, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành Kế hoạch thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của thành phố.
2. Nội dung kế hoạch thu hút bao gồm;
a) Nhu cầu thu hút; Mô tả theo từng vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị và số lượng, chỉ tiêu cụ thể.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn và những lưu ý đối với người đăng ký dự tuyển.
c) Thành phần hồ sơ, thời gian và địa điểm nhận hồ sơ, thông tin liên hệ,…
d) Quy trình các bước thực hiện tuyển chọn, thời gian báo cáo, thuyết minh dự án (nếu có) hoặc trình diễn năng khiếu, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, thời gian nhận kết quả.
3. Thông báo thu hút được đăng tải công khai bằng tiếng Việt và tiếng Anh ít nhất 03 lần liên tiếp trên 03 phương tiện thông tin đại chúng gồm báo viết, báo nói, báo hình của Trung ương hoặc thành phố; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của thành phố và trang tin điện tử của các cơ quan, đơn vị đề xuất thu hút.
1. Các Hội đồng thu hút, tuyển chọn có ý kiến tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quy định cụ thể về trình tự thực hiện các bước của quy trình tuyển chọn.
2. Quy trình tuyển chọn đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả và giảm thiểu thời gian chờ đợi của chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và của cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu hút.
Điều 10. Đăng ký tham dự và thẩm định hồ sơ
1. Căn cứ yêu cầu, điều kiện của các vị trí được nêu trong thông báo tuyển chọn, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 6 Quy định này (gọi tắt là “người tham dự”) chuẩn bị thành phần hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của từng vị trí thu hút.
a) Người tham dự phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Người tham dự chỉ đăng ký ở một vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực của mình. Hồ sơ đăng ký không hoàn trả lại.
2. Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Văn hóa và Thể thao thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố và các Hội đồng thu hút, tuyển chọn thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký của người tham dự, cụ thể:
a) Sở Văn hóa và Thể thao: đại diện nhận hồ sơ các vị trí thuộc nhóm văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: đại diện nhận hồ sơ các vị trí còn lại.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ của người tham dự đối với các nội dung sau đây:
a) Sự phù hợp giữa lĩnh vực hoạt động chuyên môn của người tham dự với phạm vi, yêu cầu của vị trí ứng tuyển;
b) Số lượng, thành phần hồ sơ dự tuyển;
c) Chất lượng, tiêu chuẩn và tính hợp pháp của các văn bản chứng minh năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham dự theo quy định về khoa học và công nghệ.
Điều 11. Cách thức thu hút, tuyển chọn
1. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký tham dự, các Hội đồng thu hút, tuyển chọn của thành phố tiến hành gặp gỡ và lắng nghe chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt trình bày về phương hướng, kế hoạch thực hiện dự án, công trình dự kiến được phân công thực hiện hoặc kiểm tra, đánh giá về năng lực, năng khiếu, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn (nếu có) theo yêu cầu vị trí cần thu hút.
2. Thông qua phần trình bày kế hoạch nghiên cứu đề án, dự án khoa học hoặc trình diễn năng lực chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo; các Hội đồng thu hút, tuyển chọn có báo cáo đánh giá về năng lực người tham dự theo yêu cầu của vị trí cần thu hút và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định lựa chọn người phù hợp nhất.
3. Căn cứ báo cáo đề xuất của các Hội đồng thu hút, tuyển chọn, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt.
Điều 12. Thực hiện thủ tục tiếp nhận và ký kết hợp đồng
1. Ký kết hợp đồng
a) Ngay sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định chấp thuận thu hút, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt tiến hành xây dựng dự thảo hợp đồng với người được thu hút.
b) Nội dung hợp đồng thể hiện đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm cụ thể các bên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo một số nội dung cơ bản như: Quyền lợi của người được thu hút (Chính sách đãi ngộ về tài chính, gồm: mức trợ cấp ban đầu; tiền lương hoặc mức hỗ trợ hàng tháng; mức khuyến khích/tổng mức đầu tư hoặc giá trị của công trình, dự án, đề án, mô hình được phê duyệt và triển khai, áp dụng có hiệu quả tại thành phố hoặc tỉ lệ tiền thưởng theo công trạng cá nhân); nghĩa vụ của người được thu hút (nêu tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này); trách nhiệm của người được thu hút khi không đạt yêu cầu; quyền của người tiếp nhận (quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm, công trình trong và sau thời gian ký kết hợp đồng); trách nhiệm của người tiếp nhận (bố trí nguồn lực cần thiết, tạo môi trường thuận lợi cho người được thu hút làm việc, quản lý và sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ; chế độ báo cáo); cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo,... Thời hạn ký hợp đồng căn cứ theo thời hạn thực hiện của công trình, đề án, dự án, kế hoạch được giao do các Hội đồng thu hút, tuyển chọn của thành phố đề xuất.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện ký kết hợp đồng với người được thu hút theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố nêu tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp người có tài năng đặc biệt chưa đủ tuổi lao động thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị vẫn thực hiện tiếp nhận và ký hợp đồng trên cơ sở sự đồng ý và cam kết bằng văn bản của người đại diện theo quy định pháp luật.
đ) Cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng.
2. Khi người có tài năng đặc biệt có nguyện vọng được làm việc tại cơ quan, đơn vị theo hình thức biên chế và cơ quan, đơn vị thực sự có nhu cầu thu hút vào biên chế thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Hỗ trợ thực hiện thủ tục cấp phép cho lao động là người nước ngoài
a) Các trường hợp chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt đã được tuyển chọn và ký kết hợp đồng là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài sẽ được cơ quan, đơn vị tiếp nhận hỗ trợ thực hiện các thủ tục về xin giấy phép lao động tại Việt Nam.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và đơn vị tiếp nhận thực hiện thủ tục cấp phép cho lao động là người nước ngoài được thuận lợi và theo đúng quy định pháp luật.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC VÀ NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG ĐẶC BIỆT
Điều 13. Chính sách hỗ trợ ban đầu
Thực hiện theo Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, áp dụng mức trợ cấp ban đầu (chỉ áp dụng một lần và áp dụng cho lần ký hợp đồng đầu tiên) để khuyến khích và ổn định công tác cho chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Điều 14. Chính sách tiền lương hoặc hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng
Thực hiện theo Điểm b, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, cụ thể:
1. Đối với chuyên gia, nhà khoa học
a) Chuyên gia, nhà khoa học được chi trả mức lương hàng tháng với số tiền bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số của Bảng lương Chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: Những trường hợp là giáo sư, phó giáo sư được hưởng bậc 2 (hệ số 9,40); các trường hợp còn lại: được hưởng bậc 1 (hệ số 8,80).
b) Tiền lương hàng tháng nêu trên đã bao gồm: tiền công lao động, chi phí phương tiện đi lại làm việc, công tác; tiền công làm thêm giờ, ngoài giờ vào các ngày nghỉ, lễ. Đồng thời, mức lương này được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội và các khoản đóng góp khác của người lao động theo quy định pháp luật.
c) Trường hợp chuyên gia, nhà khoa học thực hiện tốt nghĩa vụ theo hợp đồng, có thành tích xuất sắc và có nhiều cống hiến cho cơ quan, đơn vị, được tiếp tục ký hợp đồng cho giai đoạn tiếp theo thì được hưởng mức lương cao hơn một (01) bậc so với mức lương được hưởng của hợp đồng đầu tiên. Mức lương khi tiếp tục ký hợp đồng này không thay đổi và không phụ thuộc vào số lần ký kết, cụ thể: Những đối tượng đang hưởng bậc 2 (hệ số 9,40), khi ký hợp đồng lần 2 trở đi được hưởng bậc 3 (hệ số 10,0) và cố định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng, Những đối tượng đang hưởng bậc 1 (hệ số 8,80) khi ký hợp đồng lần 2 trở đi được hưởng bậc 2 (hệ số 9,40) và cố định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng.
2. Đối với người có tài năng đặc biệt
a) Người có tài năng đặc biệt được hưởng mức hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng theo năng lực, thành tích cá nhân đã đạt được từ 30.000.000 đồng/người/tháng (ba mươi triệu đồng) đến 50.000.000 đồng/người/tháng (năm mươi triệu đồng). Mức hỗ trợ này đã bao gồm tiền lương hàng tháng, các khoản phụ cấp kèm theo lương (nếu có) mà người có tài năng đặc biệt được hưởng theo quy định pháp luật.
b) Các hội đồng thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố đề xuất mức hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng cụ thể cho từng trường hợp để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Chế độ tiền lương hoặc hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng và các chính sách trong thời gian nghỉ thai sản và nghỉ việc riêng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Thực hiện theo Điểm c, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, cụ thể:
1. Phụ cấp khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát huy năng lực trí tuệ và phát triển công nghệ
a) Mỗi một công trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, giải pháp, sáng kiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao (gọi tắt là “công trình”) từ cấp thành phố và tương đương trở lên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, công nhận bằng văn bản thì được hưởng phụ cấp khuyến khích bằng 1 % tổng kinh phí ngân sách thành phố chi trả cho công trình đó. Tổng mức khuyến khích không thấp hơn 50.000.000 đồng/người/công trình (năm mươi triệu đồng).
Trường hợp tổng mức ngân sách thành phố đầu tư cho công trình đã được phê duyệt hoặc cấp phép, công nhận chính thức vượt quá 100.000.000.000 đồng (một trăm tỷ đồng) thì mức khuyến khích tối đa là 1.000.000.000 đồng/người/công trình (một tỷ đồng).
b) Trường hợp có nhiều chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt cùng tham gia 01 công trình thì thực hiện mức khuyến khích cho nhóm thực hiện công trình bằng 1% tổng kinh phí ngân sách thành phố chi trả cho công trình đó. Mức khuyến khích cho mỗi thành viên không thấp hơn 30.000.000 đồng/người/công trình (ba mươi triệu đồng) và tổng số tiền phụ cấp cho cả nhóm thực hiện công trình tối đa 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng).
Các thành viên được hưởng mức phụ cấp theo tỷ lệ công sức đóng góp (phải có bảng đánh giá cụ thể) hoặc theo tỷ lệ thỏa thuận của các thành viên đối với tổng mức phụ cấp đã chi trả cho cả nhóm. Trong trường hợp không thỏa thuận được tỷ lệ hưởng giữa các thành viên thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị căn cứ kết quả đánh giá xem xét, quyết định.
c) Các vị trí còn lại (chỉ áp dụng đối với người có tài năng đặc biệt): Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, mức độ đóng góp và giá trị, tầm cỡ của thành tích, giải thưởng đạt được trong thời gian công tác theo hợp đồng thu hút đã ký kết, người có tài năng đặc biệt được hưởng mức khuyến khích tương xứng với công trạng cá nhân với mức tối đa 1.000.000.000 đồng/người (một tỷ đồng).
d) Các Hội đồng thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố đề xuất mức phụ cấp khuyến khích cụ thể cho từng trường hợp để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Quản lý, khai thác sản phẩm khoa học, công nghệ
a) Cơ quan, đơn vị thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt có toàn bộ quyền sở hữu và quyền khai thác, sử dụng đối với toàn bộ các tài sản trí tuệ phát sinh từ kết quả nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đã thu hút có liên quan đến lĩnh vực được thu hút trong thời hạn hợp đồng.
b) Chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt được cơ quan, đơn vị xem xét, cho hưởng phần phân chia lợi nhuận từ kết quả thương mại hóa sản phẩm trí tuệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ và Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 16. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại
Thực hiện theo Điểm d, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, như sau:
1. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xác nhận tình trạng khó khăn về nhà ở (nếu có) đối với chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở, cụ thể:
a) Xem xét, bố trí nhà ở công vụ trong trường hợp cơ quan, đơn vị có nguồn quỹ nhà công vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu cơ quan, đơn vị không được giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng nguồn quỹ nhà công vụ thì đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Trường hợp không bố trí được nhà công vụ thì chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt được xem xét, hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thuê nhà ở và số tiền hỗ trợ không vượt quá 7.000.000 đồng/tháng (bảy triệu đồng). Mức hỗ trợ cụ thể do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua các Hội đồng thu hút, tuyển chọn) xem xét, quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phương tiện đi lại, làm việc
Cơ quan, đơn vị tiếp nhận tạo điều kiện, bố trí phương tiện đi lại, làm việc cho các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt trong khả năng, điều kiện của cơ quan, đơn vị.
Điều 17. Đầu tư cơ sở vật chất và tạo môi trường làm việc
1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận tiến hành phân công, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện các công trình, đề tài, công việc chuyên môn theo yêu cầu của vị trí thu hút và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành cho các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ và các cơ sở đào tạo, huấn luyện, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao.
b) Giới thiệu, tạo điều kiện tiếp cận và sử dụng chung phòng thí nghiệm của các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu và trang thiết bị của các trung tâm đào tạo, huấn luyện, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật và thể dục, thể thao nhằm khai thác hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển cơ sở vật chất.
c) Đề xuất chế độ ưu tiên cho các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt được sử dụng miễn phí phòng thí nghiệm, cơ sở dữ liệu, thư viện của thành phố phục vụ công tác nghiên cứu.
3. Cơ quan, đơn vị ưu tiên xem xét, bố trí kinh phí nghiên cứu đề án, đề tài và đầu tư trang thiết bị phù hợp cho việc nghiên cứu, biên soạn các văn bản, công trình khoa học, đề án, dự án theo điều kiện và khả năng của cơ quan, đơn vị.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở, tăng cường dân chủ, tiếp thu các ý kiến xác đáng của chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt; tạo mọi điều kiện tiếp cận, khai thác thông tin, tài liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên cứu khoa học, các tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ PHÁT TRIỂN CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC VÀ NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG ĐẶC BIỆT
Điều 18. Yêu cầu đối với chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đã được thu hút
1. Chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt phải nghiêm túc thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện và chấp hành nghiêm quy định pháp luật, nội quy cơ quan, đơn vị.
b) Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tích cực, gương mẫu trong công tác tìm hiểu, nghiên cứu các đề án, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ trong lĩnh vực có liên quan đến công việc được phân công. Chủ động nghiên cứu các giải pháp cải tiến khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới quản lý, vận hành các quy trình, thủ tục đang áp dụng tại cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đã cam kết theo quy định pháp luật.
2. Người không đáp ứng được yêu cầu được xác định là một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật, nội quy cơ quan, đơn vị hoặc không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo Khoản 1 Điều này,
b) Vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết theo các điều khoản hợp đồng đã ký với cơ quan, đơn vị chủ quản.
c) Chất lượng công trình nghiên cứu khoa học, đề án, đề tài, dự án, sản phẩm trí tuệ bị đánh giá là “không đạt yêu cầu” thuộc một trong các trường hợp sau: không đạt yêu cầu về tiến độ và chất lượng nghiên cứu; bị phát hiện là sao chép, vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ hoặc giả mạo công trình nghiên cứu; có nội dung trái pháp luật; vi phạm quy định pháp luật trong các khâu của quá trình thực hiện.
d) Bị phát hiện sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả mạo hoặc khai báo không trung thực về thành tích học thuật, chuyên môn.
đ) Sử dụng thông tin, tài liệu nghiên cứu vào mục đích trục lợi cá nhân; phát tán, làm lộ thông tin, tài liệu quan trọng thuộc bí mật nhà nước.
e) Có đủ khả năng, điều kiện nhưng thoái thác, không nỗ lực phấn đấu đạt thành tích cao nhất trong hoạt động chuyên môn theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Đánh giá năng lực, chất lượng hoàn thành nhiệm vụ
1. Trách nhiệm đánh giá năng lực
a) Việc đánh giá năng lực chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt được thực hiện thông qua đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng đề án, đề tài, công trình nghiên cứu, sản phẩm khoa học thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về chất lượng công trình nghiên cứu khoa học, sản phẩm trí tuệ, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị được giao; chịu trách nhiệm về hiệu quả khai thác và phát huy năng lực của chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đã thu hút.
2. Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao (đối với các vị trí thu hút người có tài năng đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn và tổng hợp công tác đánh giá năng lực chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đảm bảo chính xác và hiệu quả, tập trung các vấn đề: thành phần tham gia đánh giá; phương thức, nội dung và quy trình đánh giá; báo cáo chất lượng các công trình, đề tài nghiên cứu, sản phẩm trí tuệ hoặc báo cáo quá trình phát huy năng lực chuyên môn; kinh phí tổ chức đánh giá; phương án giải quyết và trách nhiệm của các bên, các tổ chức, cá nhân đối với các công trình, đề tài nghiên cứu, sản phẩm trí tuệ không đạt yêu cầu.
3. Quy trình đánh giá
a) Định kỳ 06 tháng và trước thời điểm hợp đồng hết hiệu lực, cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao (đối với các vị trí thu hút người có tài năng đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao) (có thể phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong trường hợp cần thiết) tổ chức đánh giá, thẩm định tiến độ hoàn thành nhiệm vụ đã cam kết và chất lượng các công trình do tổ nghiên cứu thực hiện.
b) Sau khi hoàn thành công tác đánh giá phải có biên bản kết luận kết quả đánh giá có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt và đại diện Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao gửi về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) để theo dõi.
4. Đối với các hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện công tác đánh giá định kỳ (trừ lần đánh giá cuối cùng trước thời điểm hợp đồng hết hiệu lực) phù hợp với điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và gửi báo cáo kết quả đánh giá về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) để theo dõi.
Điều 20. Quản lý chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt
1. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đang công tác; kịp thời báo cáo kết quả đánh giá năng lực và những đề xuất, kiến nghị liên quan đến chính sách thu hút theo Quy định này về Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả sử dụng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt, đề xuất danh mục các ngành, lĩnh vực cần thu hút và chính sách phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học cho Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
1. Cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận có trách nhiệm tạo điều kiện và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp có tài năng đặc biệt để duy trì thành tích, năng lực chuyên môn cho giai đoạn tiếp theo, cụ thể:
a) Ưu tiên xét chọn cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước đối với các tài năng đặc biệt thuộc lĩnh vực khoa học - công nghệ; hoạch định chính sách và xây dựng hạ tầng đô thị, dịch vụ công.
b) Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu, cử tham dự các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành, năng khiếu hoặc mời chuyên gia bồi dưỡng, phát huy năng khiếu, sở trường của người có tài năng đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao.
2. Ưu tiên huy động xã hội hóa, sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng. Các trường hợp sử dụng ngân sách phải được rà soát, thực hiện trong khuôn khổ kinh phí bố trí các chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có liên quan của thành phố (nếu có) theo quy định pháp luật.
Điều 22. Chính sách áp dụng đối với các trường hợp không đạt yêu cầu
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định không tiếp tục cho hưởng các chính sách ưu đãi về tiền lương, các khoản phụ cấp khuyến khích và các chính sách ưu tiên khác.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thủ tục chấm dứt hợp đồng và thu hồi các khoản kinh phí đã cấp để phục vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ nhưng chưa sử dụng hết hoặc chi trả sai quy định (nếu có).
2. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc sai phạm liên quan đến quản lý, theo dõi và thực hiện các chính sách thu hút, đãi ngộ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt thì tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 23. Xây dựng không gian kết nối, giao lưu, đối thoại và tôn vinh
1. Xây dựng không gian kết nối
a) Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thành lập các câu lạc bộ chuyên gia, nhà khoa học và tài năng đặc biệt (trong đó có các nhóm chuyên môn theo ngành, lĩnh vực), tạo không gian chia sẻ thông tin, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và tạo cơ hội trình bày ý tưởng sáng tạo mới để ứng dụng, nhân rộng trong cộng đồng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và định hướng, giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế thừa cho các lĩnh vực trong giai đoạn tiếp theo.
b) Đối tượng, thành phần, quy chế hoạt động và quản lý các câu lạc bộ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt do các Hội đồng thu hút, tuyển chọn phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao lưu, đối thoại
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng chuyên gia, nhà khoa học thường xuyên quan tâm, theo dõi, định kỳ tổ chức đối thoại, tham vấn và xem xét, giải quyết hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về các van để và chính sách liên quan đến thu hút đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học.
b) Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức hội nghị giao lưu, đối thoại giữa lãnh đạo thành phố với các chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt ít nhất 01 lần/năm để trao đổi, lắng nghe ý kiến; tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để chuyên gia, nhà khoa học và người có tài nàng đặc biệt phát huy năng lực, tinh thần cống hiến cho sự phát triển của thành phố. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và kết quả tổng hợp từ các hội nghị giao lưu, đối thoại, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách của thành phố về thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Tôn vinh, khen thưởng
a) Các trường hợp có nhiều đóng góp, thành tích đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng tích cực và rộng rãi đối với ngành, lĩnh vực và toàn thành phố thì được xem xét, trao tặng các giải thưởng, bằng khen và các hình thức ghi nhận, tôn vinh xứng đáng với kết quả cống hiến.
b) Thành phố xây dựng các giải thưởng tôn vinh riêng cho đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt có thành tích tiêu biểu, có đóng góp lớn cho sự phát triển của thành phố theo đúng quy định pháp luật về xây dựng tiêu chí, công bố, thẩm định và trao tặng giải thưởng.
1. Kinh phí thực hiện việc thu hút, tuyển chọn và phát triển chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt được bố trí từ nguồn ngân sách thành phố. Việc xây dựng dự toán, giao kinh phí để thực hiện quy trình tuyển chọn và chi trả các chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chính sách ưu đãi, xã hội hóa, tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung, tăng hiệu quả thực hiện các chính sách thu hút chuyên gia và phát huy nhân tài.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Tổng hợp nhu cầu thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt (trên cơ sở báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao) và tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt theo đúng quy định và mục tiêu đề ra.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập các Hội đồng thu hút, tuyển chọn và thực hiện chính sách thu hút, tuyển chọn đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; lựa chọn đúng và đủ số lượng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đáp ứng nhu cầu của thành phố.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kết quả đánh giá năng lực của chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đã thu hút và các vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, định kỳ báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống các danh hiệu, giải thưởng khuyến khích cho chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt tiêu biểu cấp thành phố.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề phát sinh theo quy định pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố: quyết định thành lập Hội đồng khoa học tư vấn thực hiện chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố; quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng và các vấn đề liên quan đến Hội đồng.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp nhận báo cáo chi tiết nhu cầu thu hút; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt theo đúng quy định và mục tiêu đề ra.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng quy trình tuyển chọn đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; lựa chọn đúng và đủ số lượng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt đáp ứng yêu cầu phát triển của các cơ quan, đơn vị.
5. Thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình phát triển và đề xuất các chính sách liên quan đến đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt (trừ các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao). Phối hợp với các cơ quan sử dụng chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt định kỳ theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả và các vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, định kỳ báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước để tìm kiếm, phát hiện, tuyển chọn các đối tượng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để giới thiệu, khuyến khích các nhân sĩ, trí thức, chuyên gia khoa học và công nghệ tham dự.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề phát sinh theo quy định pháp luật.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành cho các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu; tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp, sử dụng chung phòng thí nghiệm nhằm khai thác hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển nghiên cứu khoa học; xây dựng cơ chế ưu tiên cho các chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố được sử dụng miễn phí phòng thí nghiệm phục vụ công tác chuyên môn theo chính sách thu hút này.
9. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống các danh hiệu, giải thưởng khuyến khích cho đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt tiêu biểu cấp thành phố.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố: quyết định thành lập Hội đồng thu hút, tuyển chọn tài năng đặc biệt cho lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao; quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng và các vấn đề liên quan đến Hội đồng.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp nhận báo cáo nhu cầu thu hút, tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt theo đúng quy định và mục tiêu Kế hoạch đề ra.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng quy trình tuyển chọn đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; lựa chọn đúng và đủ số lượng chuyên gia, nhà khoa học và người có tải năng đặc biệt đáp ứng yêu cầu phát triển của các cơ quan, đơn vị.
5. Thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình phát triển và đề xuất các chính sách liên quan đến người có tài năng đặc biệt thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao. Phối hợp với các cơ quan sử dụng người có tài năng đặc biệt định kỳ theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả và các vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, định kỳ báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các trường đại học, viện, trung tâm đào tạo, huấn luyện, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật - thể dục, thể thao trong và ngoài nước để tìm kiếm, phát hiện, tuyển chọn các đối tượng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để giới thiệu, khuyến khích các nhân sĩ, trí thức, nghệ sĩ, diễn viên, huấn luyện viên, vặn động viên đã có nhiều thành tích xuất sắc tham dự.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề phát sinh theo quy định pháp luật.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, bồi dưỡng, trình diễn và thi đấu nghệ thuật, thể thao và cơ chế ưu tiên cho người có tài năng đặc biệt được sử dụng miễn phí trang thiết bị hiện đại của các trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện, trình diễn, thi đấu trong và ngoài nước.
9. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống các danh hiệu, giải thưởng khuyến khích cho người có tài năng đặc biệt tiêu biểu cấp thành phố.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao và các trường đại học, học viện trong và ngoài nước để tìm kiếm, phát hiện các đối tượng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để giới thiệu, khuyến khích các trí thức, chuyên gia, người có chuyên môn sâu và các tài năng, năng khiếu trẻ đang hoạt động trong môi trường giáo dục và đào tạo tham dự.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ xác định văn bằng, chứng chỉ của người tham dự khi cần thiết.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng môi trường làm việc phù hợp để phát huy năng lực đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Công an thành phố tiến hành rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố các chính sách đặc thù phù hợp để thu hút nguồn nhân lực là các chuyên gia, nhà khoa học, các tài năng, năng khiếu trẻ, người có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo cao cấp ở nước ngoài đối với những lĩnh vực thành phố cần thu hút.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Công an thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các vấn đề có liên quan đến quốc tịch và các vấn đề lý lịch tư pháp của người tham dự và các vấn đề khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ khi có yêu cầu.
4. Phối hợp xác định, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, đề tài, dự án về lĩnh vực pháp lý và các vấn đề có liên quan theo yêu cầu.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến, khuyến nghị về dự thảo hợp đồng theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị tiếp nhận chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt (nếu có). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình tuyển chọn và ký kết hợp đồng với chuyên gia theo khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1 . Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao tiến hành rà soát, bổ sung ngân sách cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ, chính sách cho các trường hợp chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt theo quy định.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu thành phố ban hành các quy định về thu hút nguồn lực xã hội hóa, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước phục vụ cho công tác tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí cho việc tổ chức tuyển chọn.
Điều 31. Trách nhiệm của Công an thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện xác minh một số thông tin về nhân thân của người tham dự theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thông báo cho Ủy ban nhân dân thành phố những trường hợp cần xem xét kỹ về lý lịch, các đối tượng cần có biện pháp ngăn chặn do thuộc thành phần phức tạp, đang trong diện điều tra, thanh tra, chấp hành án dân sự, hình sự (nếu có).
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi hoặc kiến nghị điều chỉnh quy định về chế độ, chính sách cho các trường hợp chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố.
2. Thực hiện thủ tục cấp phép cho lao động là người nước ngoài làm việc tại thành phố đối với chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt có quốc tịch nước ngoài theo đúng quy định.
3. Phối hợp, có ý kiến, khuyến nghị về dự thảo hợp đồng khi có đề nghị của các cơ quan, đơn vị. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 33. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của thành phố về đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học cần thu hút và những trường hợp có đầy đủ các tiêu chí là tài năng đặc biệt cần được phát hiện, bồi dưỡng.
Điều 34. Trách nhiệm của các sở - ngành thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực hiện Quy định này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của thành phố về đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học cần thu hút và những trường hợp có đầy đủ các tiêu chí là tài năng đặc biệt cần được phát hiện, bồi dưỡng.
3. Rà soát, đánh giá chính xác nhu cầu thu hút; chịu trách nhiệm về số lượng, tỷ lệ và yêu cầu đối với các vị trí cần thu hút chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Đăng ký nhu cầu kịp thời và phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xem xét, tổ chức thu hút, tuyển chọn.
5. Phân công, hướng dẫn và giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực và trình độ của chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt theo các điều kiện hợp đồng đã cam kết giữa các bên có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả đánh giá năng lực chuyên gia, nhà khoa học; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
7. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề tranh chấp phát sinh theo thẩm quyền.
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng Quy định này để thực hiện các hành vi tiêu cực trong bất kỳ khâu nào của quy trình tuyển chọn, sử dụng và phát huy đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và người có tài năng đặc biệt của thành phố.
2. Trường hợp các quy định được viện dẫn trong Quy định này có bổ sung, sửa đổi hoặc được thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng báo cáo và tổ chức các hội nghị sơ kết theo định kỳ hàng năm, sơ kết 02 năm (2019 - 2020) và tổng kết cả giai đoạn 2019 - 2022 theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến đóng góp, phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 13/03/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường trên địa bàn huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, quy định thời hạn phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về tặng huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc Kạn” Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về định mức hoạt động và mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động và Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố thực hiện Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 18/12/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 74/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐNĐ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND; Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND; Nghị quyết 83/2016/NQ-HĐND; Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh chiều dài một số tuyến đường trên địa bàn thị xã Ngã Bảy và huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 20/04/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về mức thu nhập chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực thành phố có nhu cầu thu hút giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND bổ sung nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương từ năm 2017 kèm theo Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 28/01/2019
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về tiêu chí xác định dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 26/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về việc mời khách, nghi lễ tổ chức đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc, tham dự các hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quyết định 04/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 12/12/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2, Điều 1 của Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí cho các xã thuộc huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai thực hiện giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về cấp không thu tiền mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền núi tỉnh Quảng Ngãi nhân dịp Tết Nguyên đán, giai đoạn 2019–2025 Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3644/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 và Khoản 3, Điều 4 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Ban hành: 07/11/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/09/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chuyển giao, tiếp nhận nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị tự quản trên địa bàn thành phố chuyển giao sang Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/11/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, phối hợp quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 13/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tuơng đuơng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 24/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung giá đất trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự thanh, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án; định mức chi và quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về xác định chiều sâu vành đai biên giới và xác lập vùng cấm trong khu vực biên giới tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí thăm quan tại một số điểm trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND quy định về đối tượng vận động, mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về một số mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 65/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND sửa đổi Bảng giá đất năm 2015 (định kỳ 5 năm) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 17/08/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND quy định về nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 20/2018/NQ-HĐND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2018-2019 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng đò, phà trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi chế độ học bổng cho lưu học sinh Lào theo chỉ tiêu của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn, Khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành Khoản 6 Điều 14 Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 16/05/2014
Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2010 đổi tên và chuyển nhiệm vụ Phòng Quản lý Văn thư Lưu trữ thành Phòng Tổ chức nhân sự doanh nghiệp thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 20/11/2010
Nghị định 76/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013