Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 18/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành: | 01/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 01 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng và quản lý nghĩa trang;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định hạn mức đất, chế độ quản lý nghĩa trang, nghĩa địa và việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức có chức năng quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 3. Nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
Tất cả các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và những quy định cụ thể sau:
1. Việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
2. Những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 4. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Uỷ ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa thuộc quyền quản lý trên địa bàn; gửi cơ quan quản lý xây dựng của huyện, thành phố thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị hoặc nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho nhiều xã, phường, thị trấn; lấy ý kiến góp ý của nhân dân trước khi gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Quy hoạch địa điểm và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
Việc quy hoạch địa điểm nghĩa trang, nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phải tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường, thuận lợi cho việc chôn cất, thăm viếng.
3. Hạn chế sử dụng đất sản xuất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch đường đi, cây xanh, phân khu cụ thể: Nơi tưởng niệm chung, nơi hung táng, nơi an táng, nơi cát táng hoặc cải táng (cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác). Nghĩa trang, nghĩa địa từ cấp huyện trở lên phải có nhà quản trang và có rào ngăn để bảo vệ.
5. Nghĩa trang liệt sỹ, tượng đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm.
Điều 6. Phân cấp quản lý nghĩa trang, nghĩa địa
1. Nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung của một thôn, xóm, bản, tổ nhân dân hoặc liên thôn, xóm, bản, tổ nhân dân (gọi chung là nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã), do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
2. Nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung của nhiều xã, phường, thị trấn (gọi là nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện) do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
3. Nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh (gọi là nghĩa trang cấp tỉnh) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
4. Đối với nghĩa trang, nghĩa địa từ cấp huyện trở lên, Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban Quản trang để quản lý. Ban Quản trang có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo đúng quy định tại Điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; xác định và giao đơn vị quản lý đối với các nghĩa trang, nghĩa địa thuộc quyền quản lý.
6. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia việc quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn; tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện văn minh, vệ sinh trong an táng, cải táng theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cùng cấp xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; tổng hợp giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi tổ chức thực hiện.
Chương III
HẠN MỨC ĐẤT PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 8. Hạn mức đất phần mộ cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá nhân bao gồm diện tích đất để xây dựng mộ và diện tích đất làm lối đi xung quanh mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với một phần mộ hung táng (là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng) và chôn cất một lần, hạn mức đất tối đa không quá 05 (năm) m2.
b) Đối với một phần mộ cát táng (là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng), hạn mức đất không quá 03 (ba) m2.
Điều 9. Hạn mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm.
2. Hạn mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã, hạn mức đất không quá 50 (năm mươi) m2.
b) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện, hạn mức đất không quá 100 (một trăm) m2.
c) Đối với nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh, diện tích đất xây dựng tượng đài hoặc bia tưởng niệm thực hiện theo quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị được giao lập, thẩm định quy hoạch và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa triển khai thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Quy định này.
2. Mọi người dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phải kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 28/03/2008
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về miễn thủy lợi phí đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách nghỉ việc chờ nghỉ hưu đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao kèm theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức đất, chế độ quản lý nghĩa trang, nghĩa địa và việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc chi cục Kiểm lâm Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí; phân bổ phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua phà Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và mức phân bổ vốn chương trình 135 cho các huyện, xã giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, điều 3 tại quy định giá các loại đất kèm theo quyết định 107/2006/QĐ-UBND về áp dụng hệ số giá đất đối với đất ven trung tâm đô thị Ban hành: 27/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Kiểm lâm tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ giáo dục mầm non giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với hộ tham gia dự án phát triển giống bò sữa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 2 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012