Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thu hút đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 1685/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 22/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1928/2005/QĐ-UBND ngày 14/9/2005 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 06/7/2007của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu tỉnh Hà Giang đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 5279/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của UBND tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Văn bản số 242/SCT-QLTM ngày 24 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thu hút đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015.
1. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Đề án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Đề án. Định kỳ 6 tháng và một năm, các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố trong tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh thông qua Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU HÚT ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG (GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)
(Ban hành theo Quyết định số 1685/QĐ-UBND ngày 22/08/2012 của UBND tỉnh Hà Giang)
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, thực hiện chuyển đổi kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thị trường hàng hóa trong nước và khu vực hội nhập phát triển khá nhanh, đã góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, thực trạng phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện tại còn khá chậm so với cả nước và đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết cả về phương diện kinh tế và xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đã có bước phát triển, nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng của dân cư, nhất là lương thực, thực phẩm có xu hướng tăng lên ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Thực trạng hệ thống mạng lưới thương mại của tỉnh cho thấy, bên cạnh hạ tầng cơ sở từ thời bao cấp để lại đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp vẫn còn nhiều cơ sở được hình thành tự phát, xây dựng tạm bợ, không đủ sức chứa do nhu cầu mua bán và áp lực thị trường ngày càng tăng. Ở khu vực đô thị, vẫn còn tình trạng kinh doanh lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, gây cản trở giao thông, mất cảnh quan, không đảm bảo vệ sinh môi trường....Nhiều loại hình thương mại chuyên doanh và đặc thù cần thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng cũng chưa được hình thành, điều đó đang là những yếu tố cản trở sự phát triển thị trường của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện Nghị quyết 07/NQ-TU của Tỉnh uỷ Hà Giang về phát triển thương mại đến năm 2010 và Chương trình hành động phát triển thương mại dịch vụ tỉnh Hà Giang đến năm 2010, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, từ tỉnh, thành phố đến các huyện, xã, phường quan tâm, hưởng ứng, coi việc xây dựng phát triển thương mại là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để thúc đẩy kinh tế, phát triển sản xuất và tiêu dùng, tăng thu nhập cho nhân dân, nâng cao đời sống xã hội góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở địa phương. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra phần lớn đạt và vượt, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, hệ thống mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh phát triển khá nhanh, đã xuất hiện các tổ chức thương mại mới hoạt động theo mô hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi... đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng chất lượng cao của người dân. Tuy nhiên, mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi... theo mô hình hiện đại vẫn chưa phát triển. Kết quả cụ thể:
- Kinh tế tăng trưởng nhanh giá trị tăng thêm của nền kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 đạt tốc độ tăng bình quân 12,7%; đến năm 2010 tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ lấy năm 2007 là năm ban hành Nghị quyết, cơ cấu nông - lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại tỷ lệ là: 37,45%, 24,04%, 38,51%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch qua các năm 2008 là 36,78%, 25,05%, 38,17%; năm 2009 là 34,65%, 26,49%, 38,86% và năm 2010 là: nông lâm nghiệp 33,13 %, công nghiệp - xây dựng 27,23%, thương mại dịch vụ 39,64%.
- Giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá cố định (năm 1994) đạt 2.525,3 tỷ đồng bằng 123,18% (2.525,3/2.050 tỷ đồng) tăng 0,475 tỷ đồng, đạt 123,18% so với Nghị quyết đề ra.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2007 là 4,25 triệu đồng, năm 2008 là 5,19 triệu đồng, năm 2009 là 6,3 triệu đồng và năm 2010 là 7,5 triệu đồng tăng 3,25 triệu đồng, đạt 176,47% (7,5/4,25 triệu đồng) so với năm 2007.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá, doanh thu dịch vụ xã hội năm sau cao hơn năm trước năm 2007 đạt 1.320,7 tỷ đồng; năm 2008 đạt 1.788,2 tỷ đồng; năm 2009 đạt 2.035,9 tỷ đồng và năm 2010 đạt 2428,6 tỷ đồng, tăng 1.107,9 tỷ đồng, đạt 183,88% (2.428,6/1.320,7 tỷ đồng) so với năm 2007.
- Kim ngạch XNK qua các cửa khẩu năm 2007 đạt 94,09 triệu USD, năm 2008 đạt 149,87 triệu USD, năm 2009 đạt 183,3 triệu USD và năm 2010 đạt 280 triệu USD bằng 190% so với năm 2009.
Để định hướng phát triển ngành thương mại, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 1928/2005/QĐ-UBND ngày 14/9/2005 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2015; Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 6/7/2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu tỉnh Hà Giang đến năm 2015; Quyết định số 5279/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Giao cho Sở Thương mại - Du lịch (nay là Sở Công Thương) chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã (thành phố) Hà Giang triển khai thực hiện.
Cùng với triển vọng phát triển dân số, cải thiện mức sống và nâng cao thu nhập dân cư sẽ làm tăng lưu lượng người và hàng hoá lưu thông qua hệ thống thương mại, những thay đổi về quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch giao thông, đô thị... sẽ tác động đến số lượng và phân bố mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, các hoạt động thương mại sẽ không chỉ phát triển ngày càng nhanh về quy mô, phạm vi không gian mà còn đòi hỏi sự đa dạng về các phương thức, hình thức kinh doanh, các tiêu chuẩn về văn minh thương mại... đã và đang đặt ra yêu cầu phải phát triển hơn nữa những loại hình, tổ chức thương mại hiện đại, hỗ trợ cho thương mại truyền thống nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành thương mại, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư và hỗ trợ thương nhân nâng cao năng lực cạnh tranh... Quy hoạch ngành thương mại đã đáp ứng được đòi hỏi quy hoạch phát triển thị trường một cách hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên do khả năng kinh tế địa phương hạn hẹp công tác xúc tiến đầu tư phát triển các dự án thương mại chưa đáp ứng với xu hướng phát triển chung của cả nước và thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, việc đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển thương mại nói riêng, tỉnh Hà Giang cần phải cụ thể hóa cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nhằm khuyến khích phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn minh và hiện đại để chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, xây dựng Đề án thu hút đầu tư phát triển thương mại tỉnh Hà Giang từ nay đến năm 2015.
Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Luật Đầu tư ngày 29/11/ 2005;
Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008;
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ;
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu. Thông tư số 36/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ Công Thương ban hành quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu;
Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. Thông tư số 11/TT-BCT ngày 29/3/2010 của Bộ Công Thương ban hành quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành quy chế siêu thị trung tâm thương mại;
Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua, bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa;
Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới; Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2011 - 2015;
Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 06/8/2012 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biên mậu tại các cửa khẩu của tỉnh giai đoạn 2012 – 2015;
Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Giang về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang;
Các Văn bản khác liên quan.
I . MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, làm cho thương mại thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy phát triển sản xuất, phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tiến bộ, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tăng tích luỹ cho ngân sách của tỉnh.
Xây dựng nền thương mại của tỉnh phát triển lành mạnh, mở rộng thị trường của tỉnh cả trong và ngoài nước, hướng mạnh về xuất khẩu, từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, văn minh thương nghiệp, hội nhập khu vực và thế giới.
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng thương mại nói chung và cơ sở vật chất hệ thống chợ, mạng lưới kinh doanh xăng dầu, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi... nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng; nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng và người sản xuất; làm cho các thị trường hàng hoá phát triển ổn định; góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh, với các tỉnh trong vùng và với thị trường khu vực. Thúc đẩy thương mại và dịch vụ phát triển đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Chú trọng phát triển thương mại nội địa đặc biệt là thị trường nông thôn, tổ chức thực hiện tốt khâu thu mua, tiêu thụ nông sản do nông dân sản xuất ra góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá, kết hợp khai thác và phát triển kinh tế biên mậu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng quy mô kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trường nội địa, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, thúc đẩy tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội bình quân từ 15% đến 18%. Đẩy nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế cửa khẩu, trao đổi hàng hoá cư dân biên giới.
Xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp các chợ nông thôn phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số xã có chợ, hình thành mạng lưới chợ biên giới, chợ cửa khẩu ở các xã biên giới và tại các cửa khẩu, chợ đầu mối nông sản đa ngành, chợ đầu mối gia súc và chợ đầu mối rau quả... Phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, an sinh xã hội và phục vụ quốc phòng an ninh.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, từng bước cải tạo hệ thống hạ tầng thương mại dịch vụ, phát triển chợ, các trung tâm thương mại và siêu thị. Phát triển ít nhất 03 trung tâm thương mại cấp tỉnh và phát triển một số siêu thị ở đô thị cấp thành phố, thị xã, thị trấn, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cửa khẩu. Các trung tâm thương mại phải được phối hợp chặt chẽ tạo nên một thể thống nhất trong các hoạt động thương mại, hàng hoá cũng như cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích hỗ trợ cao nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Trong mạng lưới này, các Trung tâm thương mại của tỉnh đóng vai trò trọng yếu, không chỉ hỗ trợ cho quá trình mở rộng thị trường đối với hàng hóa và các sản phẩm có lợi thế của Hà Giang, mà còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động thương mại và đầu tư, tạo nguồn động lực thúc đẩy hoạt động thương mại của Hà Giang, vùng Đông Bắc Bộ và cả nước hòa nhập vào thị trường khu vực.
3. Quan điểm phát triển thương mại
Phát triển hệ thống, mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các ngành kinh tế khác.
Đẩy nhanh quá trình xã hội hoá, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật thương mại, đảm bảo các nguyên tắc tiêu chuẩn hoá, tổ chức hoá, hiện đại hoá trong quy hoạch không gian và thiết kế đảm bảo văn minh thương mại và vệ sinh môi trường.
Thu hút mọi đối tượng tham gia kinh doanh thương mại, qua đó mở rộng các loại hình dịch vụ, các lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng kinh doanh và tăng số đơn vị, số hộ kinh doanh trên thị trường. Chú trọng công tác tổ chức và quản lý trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện mô hình, quy trình và cơ chế quản lý của tổ chức kinh doanh các loại hình thương mại một cách hợp lý.
II. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2011
1. Hệ thống thương mại dịch vụ tỉnh Hà Giang
Đến năm 2011 mạng lưới dịch vụ, thương mại đã phát triển đến các xã, góp phần tích cực trong việc thực hiện các chính sách của Đảng, nhà nước về cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, đồng thời thu mua nông sản, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Tính đến 31/12/2011, trên địa bàn Hà Giang có 11.740 cơ sở hoạt động thương mại, du lịch, khách sạn nhà hàng, trong đó có 113 cơ sở bán buôn, 11.627 cơ sở bán lẻ thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Hệ thống mạng lưới chợ
Từ việc khảo sát, phân tích, đánh giá theo những tiêu thức khác nhau thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang cho thấy, thời gian vừa qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới chợ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hoá như tiêu thụ nông sản hàng hoá và cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống dân cư. Trong thời kỳ từ nay đến năm 2015, mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang vẫn được duy trì và phát triển như một loại hình thương mại phổ biến và chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại nói chung, nhất là ở khu vực nông thôn. Đây là quan điểm nhằm khẳng định vị trí của chợ trong hoạt động thương mại, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến 31/12/2011 toàn tỉnh có 188 chợ trong đó 23 chợ thành thị và 165 chợ nông thôn.
3. Hệ thống mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Đến cuối năm 2011 hệ thống mạng lưới bán lẻ xăng dầu có 46 cửa hàng được đầu tư xây dựng theo quy hoạch phủ khắp 10 huyện và thành phố Hà Giang (huyện Bắc Quang 14, Quang Bình 3, Hoàng Su Phì 3, Xín Mần 3, Vị Xuyên 8, thành phố Hà Giang 8, Bắc Mê 1, Quản Bạ 2, Yên Minh 2, Đồng Văn 1, Mèo Vạc 1 cửa hàng) đảm bảo thỏa mãn nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, tiêu dùng của nhân dân và phục vụ an ninh quốc phòng.
4. Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị
Trong các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ đã xuất hiện thêm các phương thức kinh doanh mới, tiến bộ hơn. Các loại hình tổ chức thương mại mới như trung tâm thương mại, siêu thị... đang ngày một phát triển, từng bước thay thế vai trò của chợ trong đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên ở tỉnh Hà Giang chưa có trung tâm thương mại, siêu thị.
5. Những thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp có liên quan và sự giúp đỡ cả về đầu tư cơ sở hạ tầng, hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành trung ương, ngành thương mại Hà Giang đã từng bước phát triển. Tỉnh ủy đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển thương mại là cơ sở, định hướng phát triển ngành một cách phù hợp.
Nền kinh tế tỉnh Hà Giang liên tục đạt tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và tương đối ổn định, mức độ lạm phát, việc làm và thu nhập, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ... của Hà Giang đã có nhiều chuyển biến, từ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp là chủ yếu nay đã chuyển dần từng bước sang sản xuất hàng hoá với số lượng, chất lượng sản phẩm ngày càng cao hơn, một số sản phẩm đã tham gia cạnh tranh trong cơ chế thị trường và xuất khẩu đi thị trường quốc tế.
Tiềm năng để phát triển kinh tế dựa trên các mặt đất đai, tài nguyên khoáng sản; cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, công nghệ, lao động, thị trường nội tỉnh... bước đầu đã được đầu tư khai thác theo yêu cầu của thị trường. Lợi thế về cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ cũng đã và đang được đầu tư khai thác và mở ra nhiều triển vọng cho phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh.
Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân làm cho bộ mặt thị xã, thị trấn và nông thôn những năm gần đây thay đổi rõ rệt.
Văn hoá xã hội đã có bước phát triển mới, quốc phòng an ninh được tăng cường, củng cố, ổn định và giữ vững.
* Khó khăn:
Tiềm năng và thế mạnh của tỉnh về đất đai, tài nguyên, lao động, tiền vốn còn hạn hẹp, việc khai thác sử dụng vẫn còn hạn chế. Tỉnh Hà Giang lại xa các trung tâm kinh tế của cả nước, giao thông không thuận tiện ảnh hưởng lớn đến phát triển thương mại.
Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, vững chắc, tăng trưởng từ nội bộ thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ. Hoạt động thương mại - dịch vụ chưa mạnh để tạo đà cho kích thích sản xuất phát triển.
Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, nhưng tỷ suất hàng hoá thấp, tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp và mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành diễn ra chậm. Địa bàn nông thôn rộng nhưng nguồn nước phân bố không đều, có nơi ngập úng, nhưng có nơi hạn hán kéo dài như vùng cao núi đá, nên ảnh hưởng lớn đến phát triển nông lâm nghiệp và đời sống nhân dân.
Tài nguyên khoáng sản tuy có nhiều loại nhưng trữ lượng thấp, không tập trung, sản xuất công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng chưa có các khu công nghiệp lớn, các nhà máy hiện đại, các cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé nên tỷ trọng GDP công nghiệp trong tổng GDP còn thấp.
Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông ở vùng cao rất yếu kém, mạng lưới cung cấp điện, nước rất thiếu và việc đầu tư phát triển cần chi phí rất lớn. Mức thu nhập bình quân thấp, đời sống của nhân dân phần lớn còn nghèo, đói, khả năng tiêu thụ của thị trường trong tỉnh rất nhỏ bé.
Tỷ lệ tăng dân số vẫn còn cao, lực lượng lao động đông, nhưng trình độ dân trí, trình độ văn hoá, chuyên môn hạn chế, thiếu vốn, thiếu các nhà quản lý và kinh doanh giỏi. Đây cũng là trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế, cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập.
Tóm lại: Chỉ có thể tìm cách khai thác tốt các lợi thế sẵn có, tạo dựng được các lợi thế mới thì mới có thể khắc phục được những hạn chế vốn có, tạo ra những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nhanh thương mại phát triển.
Điều kiện phát triển kinh tế của Hà Giang có nhiều khó khăn so với các tỉnh khác. Tuy vậy Hà Giang không thể không dựa vào các lợi thế có thể khai thác được, và điều quan trọng hơn là phải tạo dựng được các lợi thế thông qua việc liên kết thu hút các nguồn lực bên ngoài thì mới có thể khắc phục được những hạn chế vốn có, tạo ra những điều kiện mới thuận lợi để thúc đẩy nhanh sự phát triển.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2015
1. Định hướng phát triển thị trường
a) Thị trường thành thị
Thành phố, thị trấn là địa bàn tập trung đông dân cư, trong đó phần lớn là dân cư phi sản xuất nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế thương mại, văn hoá, khoa học... đồng thời cũng là đầu mối giao thông của tỉnh và khu vực. Vì vậy, so với các địa bàn thị trường khác, thị trường thành thị vừa là trung tâm tiêu thụ, vừa là đầu mối cung cấp hàng hoá - dịch vụ lớn nhất tỉnh. Hàng hoá đa dạng phong phú vì nhu cầu, thu nhập và sức mua ở đây cao hơn so với thị trường nông thôn, miền núi. Do đó định hướng phát triển của thị trường thành thị trong thời gian tới là:
- Tổ chức tốt thị trường thành thị để làm tốt vai trò đầu mối bán buôn, “đẩy” hàng hoá tới thị trường nông thôn, miền núi và thu hút hàng hoá (chủ yếu là nông lâm sản, hàng thủ công) từ thị trường này về để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Thị trường thành thị phải đi đầu trong việc áp dụng nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, thực hiện văn minh thương nghiệp, nắm bắt và cung cấp thông tin, điều tiết và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thức và phương thức tổ chức kinh doanh cần sớm được hiện đại hoá nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập với thị trường trong nước, khu vực và thị trường Quốc tế; cần phát triển việc bán hàng trong các cửa hàng, cửa hiệu, siêu thị và tiến tới áp dụng các hình thức, phương thức giao dịch mua bán tiên tiến thông qua giao dịch thương mại điện tử.
- Về hệ thống tổ chức kinh doanh: Căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường, trên địa bàn thành phố Hà Giang và các huyện xây dựng phương án cụ thể bố trí mạng lưới kinh doanh (cửa hàng, quầy hàng...) phù hợp với quy hoạch đô thị, cụm dân cư và đường phố. Phương án bố trí mạng lưới kinh doanh phải chú ý tới yêu cầu bố trí địa điểm kinh doanh các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở nội thị. Các cửa hàng, quầy hàng và điểm bán hàng phải bố trí sắp xếp sao cho hợp lý, thuận tiện cho người tiêu dùng, nhưng phải gọn gàng, ngăn nắp, bảo đảm đường phố sạch và đẹp.
b) Thị trường nông thôn
Địa bàn nông thôn, miền núi Hà Giang là thị trường kém phát triển nhất, tình trạng tự cung, tự cấp còn nặng, thu nhập và sức mua của dân cư khu vực này rất thấp, số hộ nghèo đói còn nhiều... Vì vậy, phát triển thị trường này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, xoá bỏ nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Phát triển thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hoá trên địa bàn nông thôn, miền núi phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá và dân chủ hoá. Cụ thể là:
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vật tư cho sản xuất nông sản hàng hoá và phát triển các ngành nghề, nhu cầu tiêu dùng của nông dân trong đó điều quan trọng hơn hết là tìm thị trường và tổ chức tiêu thụ nông sản và các sản phẩm hàng hoá khác cho khu vực này, không thực hiện được điều này thì không thể nói đến việc phát triển sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập và sức mua của nông dân và đồng bào các dân tộc miền núi, do đó không thể phát triển được thị trường.
- Thông qua cung ứng và tiêu thụ hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng chuyên canh cây con phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng bước đưa sản xuất hàng hoá ở nông thôn lên quy mô lớn, tiếp cận và hoà nhập với thị trường trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ phát triển chiến lược kinh tế hộ và kinh tế trang trại, giảm bớt khó khăn và rủi ro mà sản xuất nông nghiệp phải đương đầu. Thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn từng bước phát triển theo hướng văn minh hiện đại.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn nông thôn, miền núi cần tổ chức gắn với mô hình cụm xã, cụm kinh tế và lồng ghép với các chương trình, dự án trong đó có các tổ chức về thương mại - dịch vụ. Cụm kinh tế - thương mại - dịch vụ là một tổ hợp bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, trong đó có các cơ sở thu mua, bảo quản, sơ chế hoặc chế biến, phân loại, đóng gói, vận chuyển... Mô hình này cần có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh.
2. Định hướng phát triển nâng cao chất lượng hệ thống thương mại
a) Hệ thống chợ: Thực hiện kiên cố hoá hệ thống chợ, phấn đấu đến 2015 cơ bản xoá các chợ tạm trên địa bàn tỉnh; hình thành và phát triển mạng lưới chợ theo chức năng. Quy hoạch phát triển các chợ mới nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của dân cư.
b) Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Cải tạo nâng cấp các cửa hàng xăng dầu hiện có, đầu tư xây mới các cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch.
c) Hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị: Xây dựng hệ thống mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, logistic... tại thành phố Hà Giang, thị trấn Việt Quang - Bắc Quang, trung tâm thị trấn các huyện, khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ và các cửa khẩu Phó Bảng - Đồng Văn, Mốc 456 Săm Pun - Mèo Vạc, Mốc 198 - Xín Mần theo quy hoạch nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và khách du lịch, góp phần phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
d) Hệ thống kho dự trữ: Cải tạo nâng cấp hệ thống kho dự trữ xăng dầu, khu Xuân Hòa - Tân Quang, Cầu Mè - thành phố Hà Giang, xây dựng hệ thống kho công, kho ngoại quan tại thành phố Hà Giang (km số 3 Phương Độ), khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, các cửa khẩu phụ Xín Mần, Phó Bảng, Săm Pun nhằm đảm bảo cung ứng hàng hoá thiết yếu và bảo quản hàng xuất khẩu.
đ) Các cơ sở chế biến, bảo quản hàng hoá nông, lâm sản: Xây dựng các vùng sản xuất, chế biến hàng hóa tập trung, các cơ sở chế biến bảo quản hàng hoá nông - lâm sản gắn với các vùng sản xuất hàng hoá, đảm bảo việc chế biến bảo quản và tiêu thụ cho nông dân.
3. Danh mục các dự án đầu tư phát triển thương mại
A. HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CHỢ
1. Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
2. Chợ đầu mối nông sản km 38 Tấn Xà Phìn - Hoàng Su Phì.
3. Chợ thị trấn Tam Sơn - huyện Quản Bạ.
4. Chợ thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần.
5. Chợ thị trấn Yên Phú - huyện Bắc Mê.
6. Chợ thị trấn Yên Bình - huyện Quang Bình.
B. MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, SIÊU THỊ
1. Trung tâm thương mại Việt Quang - huyện Bắc Quang.
2. Trung tâm thương mại km 03 Phương Độ - thành phố Hà Giang.
3. Siêu thị thị trấn Vị Xuyên - Hà Giang.
4. Siêu thị đường 19/5 phường Nguyễn Trãi - thành phố Hà Giang.
5. Siêu thị trung tâm huyện Yên Minh - Hà Giang.
C. KHO NGOẠI QUAN, BÃI KIỂM HÓA
1. Kho ngoại quan, kho công khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
2. Bãi kiểm hoá khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH
1. Các giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015
Tăng cường công tác quản lý và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại, từng bước cải tạo và nâng cấp hệ thống chợ, trước hết là các chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, chợ các xã biên giới, chợ trung tâm cụm xã, chợ nằm trên địa bàn trung tâm thị trấn, huyện lỵ, thị xã... Xây dựng và phát triển một số siêu thị tại thành phố Hà Giang, thị trấn Việt Quang - Bắc Quang, cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy và các khu vực có điều kiện.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá tập trung vào một số lĩnh vực có ưu thế, khai thác tối đa lợi thế, nhằm tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tranh thủ các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia của Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để quảng bá, xúc tiến thương mại của Hà Giang.
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư phát triển
2.1. Ngân sách nhà nước
a) Đối với phát triển mạng lưới chợ
* Ngân sách trung ương: Trước hết, cần chủ động tìm kiếm nguồn vốn ngân sách Trung ương để tạo lập nguồn vốn xây dựng hạ tầng thương mại. Hàng năm, tỉnh Hà Giang có thể huy động nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ một phần vốn đầu tư cho các dự án xây dựng như sau:
- Chợ cụm xã miền núi, vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn và đang cần chợ để góp phần phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của đồng bào.
- Các chợ đầu mối nông sản tổng hợp hoặc chuyên doanh của tỉnh, vùng hoặc liên vùng có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ nông sản, góp phần tăng trưởng xuất khẩu và phát triển sản xuất... nhưng vượt quá khả năng của địa phương. Ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư cho các nội dung như: Xây dựng đường giao thông từ đường trục chính vào chợ, các công trình cấp nước, xử lý nước thải, san lấp mặt bằng và các công trình hạ tầng khác của chợ...
- Ngoài ra, có thể tìm kiếm thêm nguồn vốn từ các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh hoặc lồng ghép giữa nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ thuộc chương trình phát triển chợ (theo Quyết định 559) với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác như: Nguồn hỗ trợ theo Quyết định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010”; nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình 135; nguồn vốn từ chương trình 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (tỉnh Hà Giang gồm 6 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên Minh, Xín Mần và Hoàng Su Phì)...
- Hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các dự án phát triển cơ sở hạ tầng thương mại đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư theo nguyên tắc nêu trên. Từng dự án cần ghi rõ tên, tính chất, quy mô và dự toán, tổng mức vốn cần hỗ trợ. Căn cứ vào danh mục dự án kết cấu hạ tầng thương mại (chủ yếu là Chợ) đã được UBND các tỉnh phê duyệt và đề nghị hỗ trợ, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng danh mục chung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Do vậy, tỉnh Hà Giang cần xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển chợ đến năm 2015 và cho từng năm, có thứ tự ưu tiên đối với những dự án quan trọng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, nguồn vốn này thường rất hạn chế, do đó vấn đề quan trọng là tạo lập nguồn vốn phát triển thương mại từ ngân sách địa phương.
* Ngân sách địa phương:
+ Ngân sách tỉnh: Để đảm bảo khả năng đầu tư ổn định và lâu dài, cần xây dựng kế hoạch ngân sách (hàng năm và dài hạn) dành cho phát triển chợ. Ngoài việc bố trí ngân sách phù hợp để đầu tư xây dựng (hoặc sửa đổi, bổ sung) quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn, ngân sách địa phương cần dành những tỷ lệ thoả đáng cho việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện nước... chủ yếu đối với các chợ trung tâm thị xã, thị trấn, chợ ở các xã miền núi vùng sâu, vùng xa, chợ chuyên doanh ngành nông sản, thực phẩm. Đối với những huyện, xã còn nhiều khó khăn về kinh tế và không có khả năng tự xây được chợ, nguồn vốn đầu tư chợ chủ yếu từ ngân sách của tỉnh.
Việc xác định quy mô của nguồn đầu tư xây dựng từ ngân sách được căn cứ vào các khoản nộp ngân sách hàng năm của hệ thống chợ và các loại hình thương mại trên địa bàn tỉnh, kể cả khoản thuế thu từ các hộ kinh doanh liên quan và nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
+ Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): Trên cơ sở dự án xây dựng chợ đã được UBND tỉnh phê duyệt, đối với những chợ đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần, các huyện cần chủ động tạo nguồn thu để xây dựng, nâng cấp, mở rộng các chợ trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt. Nguồn thu từ chợ (ngoài thuế) như cho thuê quầy sạp, thu từ các hoạt động dịch vụ... cần được quản lý thống nhất, hình thành nguồn thu tập trung. Quỹ này sau khi chi trả các khoản chi phí quản lý, phần còn lại để nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới chợ.
b) Đối với các dự án phát triển thương mại khác
Ngân sách tỉnh có thể hỗ trợ cho việc đền bù và giải phóng mặt bằng. Các hình thức đầu tư từ nguồn vốn ngân sách có thể được quy định như sau:
+ Đầu tư trực tiếp: UBND tỉnh, huyện trực tiếp hoặc giao cho một tổ chức dưới quyền đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Hình thức đầu tư này có thể áp dụng đối với các chợ vùng kinh tế kém phát triển cần được đầu tư 100% vốn ngân sách.
+ Hỗ trợ đầu tư ban đầu: UBND tỉnh, huyện ứng vốn để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu như: Chi phí lập dự án, giải phóng, san lấp mặt bằng chợ, kể cả đầu tư cơ sở hạ tầng như điện, nước, các công trình công cộng... Sau đó giao cho các chủ đầu tư tiếp tục đầu tư. Hình thức đầu tư này có thể áp dụng đối với các chợ ở vùng nông thôn có kinh tế hàng hoá phát triển khá, chợ trung tâm của thị trấn, thị xã, thành phố.
+ Đầu tư gián tiếp: Thông qua các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp cổ phần có vốn góp của nhà nước. Đây là hình thức đầu tư ở những chợ có quy mô lớn hoặc chợ chuyên doanh. Hình thức đầu tư này có thể áp dụng ở những khu vực có trình độ phát triển kinh tế và thương mại khá cao, đủ điều kiện để hình thành công ty cổ phần trong lĩnh vực kinh doanh.
2.2. Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
Để tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn xã hội vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, trong đó có các công trình chợ, cửa hàng xăng dầu, trung tâm thương mại, siêu thị, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về Quy hoạch và phát triển chợ, cửa hàng xăng dầu, trung tâm thương mại, siêu thị để các chủ thể sản xuất, kinh doanh (trong và ngoài tỉnh) yên tâm bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ, cửa hàng xăng dầu, trung tâm thương mại, siêu thị và các công trình hạ tầng liên quan. Trung tâm Khuyến công Xúc tiến Công thương của tỉnh phối hợp với các Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Xúc tiến Du lịch... tổ chức tuyên truyền, quảng bá, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại.
- Áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với tất cả chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng tham gia” ngoài các hộ kinh doanh, doanh nghiệp là chủ yếu cần huy động các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm đa dạng nguồn vốn trong xây dựng và phát triển mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ đầu tư có thể liên kết, liên doanh cùng góp vốn đầu tư và cùng tham gia quản lý.
- Cần tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của tỉnh, nhất là đối với các công trình có khả năng chậm thu hồi vốn.
- Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trên cơ sở Luật Đầu tư, tỉnh cần có những chính sách ưu đãi khác để thu hút các tập đoàn, công ty phân phối hàng đầu thế giới của Đức, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật...vào đầu tư kinh doanh các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại như các siêu thị quy mô lớn, các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn…theo lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ phân phối. Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21/5/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua, bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
3. Về cơ chế chính sách
3.1. Hỗ trợ đầu tư đối với các dự án cơ sở hạ tầng nằm trong vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản
+ Hỗ trợ các hạng mục xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Đường từ trục chính vào khu nhà máy, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, kho bảo quản nằm trong vùng nguyên liệu tập trung sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hoá nông sản, thuỷ sản theo quy hoạch được phê duyệt; được tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/nhà máy với tỷ lệ nguồn vốn theo địa bàn như sau:
- Địa bàn các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và thành phố Hà Giang hỗ trợ tối đa 40% kinh phí xây dựng hạng mục được hỗ trợ.
- Địa bàn các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần hỗ trợ tối đa 60 % kinh phí xây dựng hạng mục được hỗ trợ.
Nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án được nêu trên, sử dụng từ nguồn vốn: Cân đối ngân sách, vốn mục tiêu thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương giao hàng năm.
+ Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh với thời gian là 24 tháng, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng đối với hộ gia đình và 200 triệu đồng đối với HTX, doanh nghiệp xây dựng cơ sở chế biến, kho bảo quản bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho người nông dân.
Nguồn vốn hỗ trợ được nêu trên sử dụng từ nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm.
3.2. Hỗ trợ phát triển kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp, cụm công nghiệp
+ Tại khu vực của khẩu ThanhThuỷ
Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân chuyên kinh doanh giới thiệu các sản phẩm hàng hoá có đăng ký tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa phương, có nhu cầu thuê nhà, mặt bằng kinh doanh cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ 01 gian hàng (tối đa không quá 18m2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 2 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
+ Tại khu vực các cửa khẩu khác
- Hỗ trợ 30% lãi suất tiền vay cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án xây dựng nhà ở, kiốt bán hàng. Thời gian hỗ trợ từ khi khởi công dự án đến khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng (không quá 24 tháng). Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng.
- Hỗ trợ 20% giá thuê nhà, mặt bằng kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê nhà cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ một gian hàng hoặc một gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 2 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
- Hỗ trợ 70% giá thuê mặt bằng kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hàng hoá có đăng ký tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa phương có nhu cầu thuê nhà, gian hàng cố định tối thiểu 01 năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 3 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
Nguồn vốn hỗ trợ nêu trên sử dụng từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
3.3. Hỗ trợ thương mại và dịch vụ
a) Hỗ trợ Xuất khẩu hàng hóa
Các mặt hàng sản xuất tại địa phương được khuyến khích xuất khẩu gồm: Chè, mật ong, cam, vải thổ cẩm, dược liệu. Đơn vị xuất khẩu hàng hóa được hỗ trợ 01 lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau:
- Tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt từ 200.000 USD đến 300.000 USD của năm trước liền kề được hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt trên 300.000 USD trở lên của năm trước liền kề được hỗ trợ 200 triệu đồng.
- Hỗ trợ lãi suất thu mua nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu
Đơn vị sản xuất và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh, vay vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để mua nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được hỗ trợ 100% lãi suất cho mức tiền vay bằng 100% tổng giá trị hợp đồng, nhưng mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng/đơn vị/năm.
b) Hỗ trợ tuyên truyền quảng cáo
- Các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương phải trả chi phí khi quảng cáo sản phẩm của mình trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các Website thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng cáo sản phẩm phải trả cho các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Website, mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
- Được quảng cáo miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, không hạn chế số lần, thời gian quảng cáo.
- Trang tin điện tử của các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương được liên kết miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân xây dựng Website thông tin để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ xây dựng Website, mức hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
c) Hỗ trợ xúc tiến thương mại
+ Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu, như sau:
- Hoạt động xúc tiến thương mại trong nước: Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng, nhưng tối đa không quá 06 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm khi tham gia các hội chợ chuyên ngành xuất khẩu của Việt Nam được tổ chức trong nước.
- Hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài: Tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh cho phép tham gia đoàn khảo sát thị trường tại nước ngoài được hỗ trợ kinh phí vé máy bay khứ hồi, mỗi tổ chức được hỗ trợ vé cho 01 người/tổ chức, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
- Doanh nghiệp do UBND tỉnh cho phép tham dự các hội chợ triển lãm tại nước ngoài được hỗ trợ chi phí thuê gian hàng, với mức tối đa 20 triệu đồng/doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm
Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đăng ký lần đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương cho tổ chức, cá nhân mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng.
4. Một số chính sách ưu đãi khác
Các nhà đầu tư được cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về các loại quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại.
Nhà đầu tư được ưu tiên áp dụng rút gọn thời gian quy định trong thủ tục hành chính hiện hành đối với quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ có liên quan đến quy hoạch và kiến trúc của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại tại cơ quan chức năng.
Nhà đầu tư được huy động vốn của doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh để xây dựng hàng rào, sân, công trình vệ sinh, bãi để xe, công trình hạ tầng trong hàng rào và các hạng mục khác của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
Hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay tại hệ thống các ngân hàng trên địa bàn tỉnh với thời gian là 24 tháng mức tiền vay tối đa không quá 100 triệu đồng đối với hộ gia đình và 200 triệu đồng đối với HTX, doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, kho bảo quản bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho người nông dân, từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
+ Chính sách phát triển thương nhân tham gia kinh doanh
Thương nhân tham gia kinh doanh trong chợ, trung tâm thương mại, siêu thị là đối tượng chủ yếu mang lại nguồn thu trực tiếp như: Khoản thuê diện tích kinh doanh, các chi trả dịch vụ khác và các nguồn thu gián tiếp như thu từ dịch vụ vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, trông giữ hàng hóa, phương tiện cho các đối tượng mua, bán hàng... Do đó, càng thu hút được nhiều đối tượng vào kinh doanh, càng tạo ra nhiều khoản thu và tăng được tổng số thu của các loại hình thương mại.
Cùng với việc đổi mới hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, các tổ chức tham gia kinh doanh cũng như các cơ quan quản lý nhà nước cần phải tạo ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển lực lượng thương nhân tham gia kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Trong những năm tới, chính sách phát triển thương nhân tham gia kinh doanh thương mại có thể được thiết kế và ban hành như sau:
+ Chính sách về giá thuê diện tích mặt bằng kinh doanh
UBND tỉnh xây dựng và ban hành khung giá cho thuê mặt bằng kinh doanh (quầy, sạp, kiôt) phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và số lượng thương nhân kinh doanh trong từng địa bàn, khu vực; phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của các hộ kinh doanh. Khung giá này có thể được điều chỉnh linh hoạt theo thời vụ, theo tình hình phát triển kinh tế của địa phương nhưng phải ổn định trong một khoảng thời gian thích hợp nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của thương nhân.
Các doanh nghiệp kinh doanh dựa trên khung giá quy định của UBND tỉnh để xác định mức giá cho thuê hợp lý và có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo điều kiện của từng công trình.
Công khai phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và khung giá cho thuê mặt bằng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện đấu thầu công khai các điểm kinh doanh thuận lợi khi số lượng thương nhân đăng ký vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí.
Cho phép thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.
Đối với những người sản xuất trực tiếp mang sản phẩm ra bán trên chợ (nông dân, thợ tiểu thủ công nghiệp...), cần tạo điều kiện về mặt bằng và mức thu lệ phí hợp lý... để tạo thuận lợi cho người sản xuất tiêu thụ sản phẩm của mình.
+ Chính sách tài chính, tín dụng
Thương nhân kinh doanh tại các chợ đầu mối, chợ hoặc trung tâm thương mại, siêu thị mới xây dựng có thể được vay ưu đãi (lãi suất thấp hơn lãi suất trung bình của các ngân hàng thương mại cùng thời điểm) để đầu tư nâng cấp quầy, sạp, mua dụng cụ đo lường hoặc tăng vốn lưu động mở rộng kinh doanh.
Cho phép thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ xây dựng xong được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Khi giao chỉ tiêu thu thuế cho các chợ cần khảo sát, đánh giá kỹ tình hình thực tế và tham khảo ý kiến tư vấn thuế ở từng chợ nhằm đưa ra mức thu phù hợp với doanh số bán của các hộ kinh doanh.
Đối với thương nhân kinh doanh tại các chợ ở thị xã, thị trấn, thành phố có góp vốn đầu tư xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp) chợ thì có thể được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu hút thương nhân vào các chợ mới xây dựng nhưng hoạt động kém hoặc không hiệu quả bằng cách: Ưu tiên lựa chọn lô, sạp, quầy hàng trong chợ (nếu nhiều thương nhân cùng lựa chọn một điểm kinh doanh thì áp dụng hình thức bốc thăm); miễn tiền thuê sử dụng lô, sạp, kiốt… một thời gian, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp một thời gian.
+ Chính sách hỗ trợ kiến thức và kỹ năng kinh doanh cho thương nhân
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nổ...
Hỗ trợ thương nhân tiếp cận, giao dịch với cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ (hướng dẫn đăng ký kinh doanh, đăng ký mã thuế, mức thu thuế, thay đổi mặt hàng kinh doanh ...).
Phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật kinh doanh, cung cấp thông tin về giá cả thị trường trong và ngoài tỉnh.
Đối với các HTX kinh doanh và quản lý chợ, UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo đối với Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng và xã viên đang làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của hợp tác xã. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lấy từ ngân sách hàng năm của địa phương, hỗ trợ từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác, theo quy định tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Việc phát triển ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian dài còn phụ thuộc vào sự phát triển của ngành sản xuất, các hoạt động đầu tư nói chung và phát triển cơ sở hạ tầng nói riêng. Mặt khác, những thay đổi về chính sách kinh tế các năm tiếp theo cũng sẽ gây tác động trực tiếp đến quá trình phát triển thương mại. Vì vậy, Đề án đề xuất một số kiến nghị giải pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện đối với các cấp, các ngành có liên quan như sau:
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án này
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh hướng dẫn UBND cấp huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại bằng nguồn vốn ngân sách theo quy hoạch; thẩm định kế hoạch phát triển thương mại của các huyện, thành phố trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp hạ tầng thương mại thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.
Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thi hành pháp luật và cơ chế, chính sách về thương mại của các Ban Quản lý, HTX kinh doanh, doanh nghiệp quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và thương nhân kinh doanh tại các loại hình này.
Xây dựng Quy định về việc sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh tại chợ và Quy định xử lý vi phạm nội quy chợ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thương mại (cả cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý của các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị ... trên địa bàn).
Định kỳ 6 tháng và cả năm, tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thương mại trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương đề xuất bố trí kế hoạch vốn đầu tư đối với hạ tầng thương mại, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch của tỉnh từ nguồn vốn ngân sách.
Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các ngành cần dành tỷ lệ vốn đầu tư hợp lý cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn, trước hết là chợ, phù hợp với cơ chế, chính sách chung của nhà nước và chính sách đặc thù của địa phương.
Chủ trì Hội nghị tư vấn thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành thương mại trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách ưu đãi của địa phương đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng Quy định về tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, trình UBND tỉnh ban hành.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định về tài chính đối với cơ chế đầu tư và quản lý sau đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định các dự án đầu tư xây mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định khung về giá thuê địa điểm bán hàng, hay mức phí, lệ phí, mức thuế...liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại và cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ và doanh nghiệp, HTX kinh doanh, quản lý chợ phù hợp với quy định của pháp luật, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Giao thông - Vận tải: Đề xuất và lập quy hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đấu nối mạng lưới thương mại với các trục lộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Xem xét thẩm định các phương án bảo đảm an toàn giao thông của các dự án đầu tư thương mại.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho đầu tư thương mại trên địa bàn.
Hướng dẫn thủ tục cấp đất xây dựng, thủ tục giao quyền sử dụng đất lâu dài nhằm ổn định địa điểm kinh doanh thương mại cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đánh giá tác động của môi trường, tham mưu cho chính quyền địa phương và hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh môi trường trong hoạt động thương mại và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường thương mại và khu vực liên quan.
6. Sở Xây dựng: Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hướng dẫn thủ tục giới thiệu địa điểm xây dựng hạ tầng thương mại, hướng dẫn và duyệt thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình thương mại, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và tiêu chuẩn thiết kế đã được ban hành.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất với UBND tỉnh chủ trương đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lưu thông hàng hoá, phát triển mạng lưới thương mại ở địa phương.
7. Sở Y tế: Hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra thường xuyên các chủ thể kinh doanh thương mại, sản xuất, chế biến các sản phẩm thực phẩm trong việc thực hiện qui định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh.
Tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Công an tỉnh: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực thương mại.
9. Các sở, ngành khác có liên quan: Phối hợp triển khai thực hiện thu hút đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh quy định.
10. UBND cấp huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Công Thương và cơ quan liên quan thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại trên địa bàn; hàng năm căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở thương mại trên địa bàn, gửi các cơ quan chức năng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách đối với những dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Xét duyệt dự án đầu tư thương mại theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của UBND tỉnh; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Theo dõi, tạo điều kiện cho các Ban Quản lý, doanh nghiệp, HTX tổ chức kinh doanh và quản lý chợ có hiệu quả.
Phối hợp với Sở Công Thương và cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động có hiệu quả.
11. UBND phường, xã, thị trấn: Hàng năm lập các dự án cải tạo nâng cấp chợ đối với các chợ hạng III trên địa bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Giám sát và chỉ đạo việc cải tạo các chợ hạng III được đầu tư bằng vốn ngân sách (nếu được UBND huyện giao nhiệm vụ) theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng chợ.
Phối hợp với các Ban Quản lý chợ và doanh nghiệp, HTX (dự kiến được nhận chuyển giao hoặc trúng thầu) xây dựng phương án chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý chợ hạng III trên địa bàn trình UBND huyện phê duyệt; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX kinh doanh, quản lý chợ trên địa bàn hoạt động có hiệu quả.
Đề án thu hút đầu tư, phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 là một trong những cơ sở quan trọng cho công tác đầu tư xây dựng mạng lưới hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh. Với những kết quả đạt được, Đề án sẽ góp phần tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển mạng lưới thương mại của Hà Giang, đồng thời góp phần tăng cường năng lực công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động thương mại theo hướng văn minh, hiện đại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang./.
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 Ban hành: 07/01/2021 | Cập nhật: 07/01/2021
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính của Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh bổ sung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2 công trình: Trụ sở xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đồ án Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở cho người thu nhập thấp do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2015 đình chỉ thi hành một số nội dung tại Quyết định 20/2010/QĐ-UBND và 03/2014/QĐ-UBND Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Quyết định 1739/QĐ-UBND công bố Chỉ số giá xây dựng quý II năm 2014 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 thành phố Hà Nội Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Xây dựng Thăng Long Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 10/01/2014
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh - điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2012 (đợt 02) Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về kế hoạch biên chế công chức các cơ quan hành chính nhà nước và biên chế các đơn vị sự nghiệp năm 2013 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự cấp xã; chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND tiếp tục phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/08/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu các hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đối với giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, trung cấp nghề công lập từ năm học 2011-2012 đến 2014-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư ban hành Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 3098/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 30/06/2011
Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt bổ sung và điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế các hố ga thu nước hiện hữu bằng hố thu nước mưa và ngăn mùi kiểu mới trên địa bàn tỉnh Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" Ban hành: 06/01/2010 | Cập nhật: 07/01/2010
Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 02/12/2009
Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 21/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 93/2009/QĐ-TTg sửa đổi khoản 4 Điều 21 Quyết định 33/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 06/03/2009
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Quyết định 10/2007/QĐ-BTM về việc công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại Ban hành: 24/09/2004 | Cập nhật: 26/12/2009
Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số Ban hành: 03/01/2002 | Cập nhật: 24/11/2010
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc Ban hành: 31/03/1998 | Cập nhật: 25/11/2010