Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2019
Số hiệu: 165/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Lò Văn Tiến
Ngày ban hành: 06/03/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 6 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết điều 4, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Công văn số 6926/BNN-TT ngày 17/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 915/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô;

Căn cứ Quyết định 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 318/TTr-SNN ngày 01/3/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Văn Tiến

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2017-2019
(Kèm theo Quyết định số: 165 /QĐ-UBND ngày 6 /3/2017 của UBND tỉnh Điện Biên)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Phát triển sản xuất ngô và chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô là một trong những giải pháp nhằm thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Mục tiêu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người sản xuất và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì quỹ đất trồng lúa.

- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô từ vụ Đông Xuân 2016-2017 đến hết vụ Đông Xuân 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển đổi trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Diện tích chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô phải nằm trong kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc chuyển đổi đáp ứng các điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm theo Hướng dẫn số 6926/BNN-TT ngày 17/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nguyên tắc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô

- Diện tích chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô phải nằm trong kế hoạch chuyển đổi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Việc chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Chuyển đổi đối với diện tích sản xuất lúa ruộng không chủ động được nước tưới (phụ thuộc vào nước trời), không có hệ thống thủy lợi hoặc có hệ thống thủy lợi nhưng chưa đáp ứng được nguồn nước tưới hiệu quả sản xuất thấp để chuyển sang trồng ngô đảm bảo cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa.

- Sử dụng các giống ngô lai có năng suất cao (nằm trong Thông báo hàng năm của Sở Nông nghiệp và PTNT về Danh mục giống cây lương thực có hạt và cây công nghiệp ngắn ngày hỗ trợ theo quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh Điện Biên) để trồng trên vùng đất chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô.

2. Thời gian thực hiện: Thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên diện tích đất trồng lúa các vụ trong năm từ vụ Đông Xuân 2016 - 2017 đến hết vụ Đông Xuân 2018 - 2019.

3. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh.

4. Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

5. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi: Thực hiện theo Quyết định 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể mức hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ một lần 2,5 triệu đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng)/1ha chi phí về giống ngô để chuyển đổi đối với diện tích chuyển đổi được hỗ trợ thuộc địa bàn các huyện: Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo, Mường Chà, thị xã Mường Lay và thành phố Điện Biên Phủ.

b) Hỗ trợ một lần 2,7 triệu đồng (Hai triệu bảy trăm ngàn đồng)/1ha chi phí về giống ngô để chuyển đổi đối với diện tích chuyển đổi được hỗ trợ thuộc địa bàn các huyện: Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ.

6. Diện tích và kinh phí hỗ trợ chuyển đổi

- Tổng diện tích chuyển đổi: 477,21 ha.

- Tổng kinh phí: 1.245 triệu đồng.

(Chi tiết có phụ lục 1,2 đính kèm)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô chịu trách nhiệm các nội dung sau:

- Trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố về nhu cầu kinh phí hỗ trợ để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.

- Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch; kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế;

- Phối hợp với các ngành theo dõi đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô theo chính sách quy định đảm bảo có hiệu quả;

- Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh về tình hình kết quả thực hiện kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ và giao chỉ tiêu hàng năm để thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính cấp bổ sung ngân sách để thực hiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách thực hiện kế hoạch cho các huyện, thị xã, thành phố khi được Trung ương cấp kinh phí;

- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố quản lý, cấp phát, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện kế hoạch;

- Hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giống ngô để thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kế hoạch và chính sách hỗ trợ của Nhà nước về chuyển đổi trồng lúa sang trồng ngô để người dân biết và thực hiện đảm bảo hiệu quả;

- Công bố công khai, quản lý chặt chẽ và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương;

- Trước mỗi vụ sản xuất 01 tháng UBND các huyện, thị xã, thành phố lập nhu cầu chuyển đổi trên địa bàn gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;

- Tổ chức thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ giá giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn theo quy định;

- Chỉ đạo các phòng, đơn vị chức năng tổ chức trình diễn và nhân rộng các mô hình chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô có hiệu quả; hướng dẫn nông dân sử dụng giống mới, quy trình kỹ thuật thâm canh ngô cho các đối tượng tham gia thực hiện chuyển đổi;

- Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh./.

 

PHỤ LỤC 1:

DIỆN TÍCH ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG NGÔ THEO VỤ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
(Kèm theo Quyết định số: 165 /QĐ-UBND ngày 6 /3/2017 của UBND tỉnh Điện Biên)

STT

Đơn vị

Diện tích đăng ký chuyển đổi theo vụ (ha)

Tổng diện tích chuyển đổi (ha)

Vụ Đông Xuân 2016-2017

Vụ Mùa 2017

Vụ Đông Xuân 2017-2018

Vụ Mùa 2018

Vụ Đông Xuân 2018-2019

 

Tổng cộng

0

22

254.61

126.3

74.3

477.21

1

Điện Biên

0

0

0

0

0

0

2

Điện Biên Đông

0

22

0

25

0

47

3

Mường Ảng

0

0

20

0

22

42

4

Tuần Giáo

0

0

20

100

30

150

5

Tủa Chùa

0

0

170

0

0

170

6

Mường Chà

0

0

0

0

0

0

7

Mường Nhé

0

0

0

0

0

0

8

Nập Pồ

0

0

19.3

1.3

22.3

42.9

9

TX. Mường Lay

0

0

0

0

0

0

10

TP. Điện Biên Phủ

 

0

25.31

0

0

25.31

 

PHỤ LỤC 2:

KINH PHÍ CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG NGÔ  TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA GIAI ĐOẠN 2017 - 2019
(Kèm theo Quyết định số: 165 /QĐ-UBND ngày 6 /3/2017 của UBND tỉnh Điện Biên)

STT

Nội dung

Diện tích chuyển đổi (ha)

Mức hỗ trợ đồng/ha

Kinh phí hỗ trợ (đồng)

NSTW hỗ trợ (đồng)

NSĐP đảm bảo (đồng)

 

Tổng số

477.21

 

1,245,005,000

1,245,005,000

-

1

Điện Biên

0

-

0

0

0

2

Điện Biên Đông

47

2,700,000

126,900,000

126,900,000

0

3

Mường Ảng

42

2,500,000

105,000,000

105,000,000

0

4

Tuần Giáo

150

2,500,000

375,000,000

375,000,000

0

5

Tủa Chùa

170

2,700,000

459,000,000

459,000,000

0

6

Mường Chà

0

-

0

0

0

7

Mường Nhé

0

-

0

0

0

8

Nập Pồ

42.9

2,700,000

115,830,000

115,830,000

0

9

TX. Mường Lay

0

-

0

0

0

10

TP. Điện Biên Phủ

25.31

2,500,000

63,275,000

63,275,000

0