Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2015 - 2020
Số hiệu: | 145/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Võ Anh Kiệt |
Ngày ban hành: | 23/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 23 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN&PTNT ngày 09 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch số 02/KH-SNN&PTNT ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2015 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH AN GIANG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/KH-SNN&PTNT |
An Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2015 |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Căn cứ Quyết định số 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020;
Thực hiện Công văn số 2177/VPUBND-TH ngày 02/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2015 - 2020, như sau:
I. Thực trạng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang:
Tổng số công chức, viên chức phục vụ trong ngành nông nghiệp là 1.427 người: trình độ tiến sĩ 01 người, thạc sĩ 79 người, đại học 878 người, cao đẳng 26 người, trung cấp 397 người và trình độ khác là 46 người.
Hệ thống khuyến nông được hình thành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã, thành phố và xã phường, tại tỉnh có Văn phòng Trung tâm Khuyến nông, 11 trạm khuyến nông các huyện thị thành và khuyến nông viên các xã, phường có sản xuất nông nghiệp và được giao chỉ tiêu biên chế tổng số viên chức của Trung tâm Khuyến nông. Nhân lực hiện tại của toàn bộ hệ thống khuyến nông trong tỉnh được chuẩn hóa có trình độ tối thiểu từ trung cấp trở lên đến thạc sĩ với tỷ lệ:
+ Trung cấp: 36 người;
+ Cao đẳng: 8 người;
+ Đại học: 176 người;
+ Thạc sĩ: 18 người;
+ Toàn bộ công chức, viên chức ngày càng được nâng cao trình độ qua các lớp đào tạo chuyên môn ngắn hạn cũng như dài hạn bằng kinh phí hoạt động sự nghiệp hàng năm và kết hợp với các đơn vị khác.
Lực lượng lao động trong nông nghiệp ở nông thôn phần lớn là chưa qua đào tạo, thiếu lực lượng lao động có tay nghề. Theo số liệu điều tra về cơ cấu lao động qua 03 năm 2008-2010, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, tỷ lệ lao động trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp ngày càng giảm. Năm 2008, cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là 67,8% đến năm 2009 tỷ lệ này giảm còn 65,7%, năm 2010 là 63%. Dự báo đến năm 2015 là 43%.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 95 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp với tổng số 9.100 xã viên, trong đó: cán bộ quản lý HTX là 732 người, số cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp là 80 người, chiếm 10,9%, số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 78 người, chiếm 10,6%; còn lại trên 78% cán bộ có trình độ phổ thông và dưới phổ thông. Nhìn chung, năng lực quản lý của cán bộ HTX, tổ hợp tác (THT) còn yếu, 80% nhân sự làm việc cho HTX chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết tổ trưởng các THT chỉ đạt trình độ phổ thông.
Theo kết quả thống kê, hiện có trên 78% cán bộ quản lý HTX, THT có trình độ phổ thông trở xuống và yếu về trình độ chuyên môn, mặc dù công tác tập huấn cán bộ quản lý HTX, THT được cơ quan chức năng thực hiện hằng năm; nguyên nhân là do lực lượng cán bộ quản lý HTX, THT phần lớn là những người có tuổi, khó tiếp thu kiến thức; mặt khác, định mức hỗ trợ các lớp tập huấn hiện nay khá thấp, khó có thể mời được giảng viên có năng lực và kinh nghiệm để truyền đạt.
Đối với đội ngũ viên chức: Phải thực hiện theo Quyết định số 12/2012/QĐ -UBND ngày 21/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nên việc đào tạo trên đại học nguồn bằng nguồn ngân sách nhà nước là rất hạn chế; còn đào tạo nguồn kinh phí tự túc và có hỗ trợ của đơn vị ít có khả năng thực hiện được; đào tạo liên thông trung cấp lên đại học người học phải tự túc, do nhiều lý do nên khả năng thực hiện được rất ít. Đối với khu vực nông dân và nông thôn, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ thực hiện bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho nông dân còn việc đào tạo cơ bản như trình độ sơ cấp không có điều kiện thực hiện được; do nguồn kinh phí quốc gia giải quyết việc làm hạn chế nên khó có thể phối hợp với các trung tâm đào tạo thực hiện chương trình này.
Mặc dù đội ngũ ngành nông nghiệp có trình độ và năng lực ngày càng được cải thiện nhưng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một lĩnh vực mới đòi hỏi cần phải được huấn luyện và đào tạo một cách bài bản để có thể tiếp cận và dần dần làm chủ trong việc vận hành và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
- Thiếu nguồn nhân lực quản lý có trình độ, có kinh nghiệm về nhiều lĩnh vực về rau màu (sản xuất giống, dinh dưỡng và dịch hại), nấm (dinh dưỡng, chế biến cơ chất trồng, chăm sóc), cây ăn quả, hoa kiểng, ….
- Việc tiếp cận các công nghệ mới đặc biệt công nghệ từ các nước có nền nông nghiệp tiên tiến còn hạn chế trình độ ngoại ngữ; để có được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và khả năng giao tiếp về ngoại ngữ nhằm tiếp thu các công nghệ mới đòi hỏi một thời gian dài và nguồn kinh phí đào tạo lớn.
Với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tiễn cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực lao động trong nông nghiệp ở An Giang đang là vấn đề cần quan tâm. Lực lượng công chức, viên chức ngành nông nghiệp cơ bản đáp ứng yêu cầu về số lượng nhưng thiếu đội ngũ chuyên gia, chuyên nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, thiếu đội ngũ chuyên gia đầu ngành và cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, có khả năng hoạch định chính sách. Cán bộ, công chức hành chính, viên chức trong ngành, trong đó có cán bộ đương chức và cả quy hoạch thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, được đào tạo sau đại học chưa nhiều do chưa đáp ứng quy định đưa đi đào tạo như yếu về trình độ ngoại ngữ.
Về lao động qua đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật những năm gần đây đạt hơn 35% lao động xã hội, năm 2012 là 41,18% (mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 là 50% và 65% vào năm 2020. Như vậy, dù số liệu thế nào thì xét về số lượng và chất lượng, tỷ lệ học nghề còn thấp, thiếu lao động trình độ cao; Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với một số tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật vẫn còn chiếm tỷ lệ cao 62,8% lực lượng lao động. Chỉ số chuyên môn hóa trong ngành nông nghiệp ở An Giang là thấp: 0,91; trong khi tỉnh Đồng Tháp là 1,18; Vĩnh Long là 1,16; Kiên Giang là 1,14.
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế; cũng như nhiều lĩnh vực còn thấp so với mặt bằng chung của ĐBSCL và cả nước.
Trong những năm qua, việc phát triển đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật trong ngành đã có những bước cố gắng nhiều, tuy nhiên để tạo ra đội ngũ công chức, viên chức và cán bộ có chất lượng cao chưa được chú trọng đúng mức. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển ngành đòi hỏi nhu cầu về lao động chất lượng cao và lành nghề, nhưng số lượng công chức, viên chức khoa học và người lao động có tay nghề hiện tại còn hạn chế; để đáp ứng được nhu cầu đó cần có các giải pháp hữu hiệu của Tỉnh và ngành để giải quyết được tình trạng hạn chế như hiện nay.
1. Quan điểm:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa là yêu cầu vừa là nhiệm vụ, giải pháp để góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nhân lực Ngành phải có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn.
- Phát triển nhân lực Ngành phải gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế và xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có khả năng cạnh tranh cao dựa trên nền tảng sản xuất hàng hoá, bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thân thiện với môi trường, bảo tồn và duy trì tốt nhất tài nguyên sinh thái, tài nguyên nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Đào tạo theo qui hoạch trong và ngoài nước đối với cán bộ nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp; công nghệ sinh học nhằm tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao và ứng dụng vào thực tiễn; Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nâng cao trình độ trong nước đối với lực lượng cán bộ kỹ thuật đang làm công tác ứng dụng khoa học công nghệ. Qua đó hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đủ năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh theo yêu cầu từng giai đoạn.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc diện quy hoạch, cán bộ, công chức trẻ, cán bộ nữ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Xây dựng nguồn nhân lực trong toàn ngành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, tâm huyết với nghề nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 của Ngành và đáp ứng nguồn nhân lực thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020, các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cần đạt được như sau:
+ 100% công chức, viên chức được quản lý thông qua tiêu chuẩn theo chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ.
+ 80% số kỹ thuật viên (tương đương với 202 người) được đào tạo, bồi dưỡng (được cấp chứng chỉ đủ điều kiện hành nghề) đáp ứng yêu cầu làm việc ở địa bàn nông thôn tham gia lĩnh vực cung ứng dịch vụ kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.
+ Khoảng 20.910 lao động nông thôn được đào tạo trình độ sơ cấp và bồi dưỡng nghề ngắn hạn, có chứng chỉ hành nghề.
+ 60% số cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác (tương đương với 439 người) được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn.
1. Nội dung:
* Đến năm 2020 đào tạo 21.363 người, trong đó: nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức: 157 người; Nâng cao năng lực cho lực lượng khuyến nông: 43 người; Nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật viên: 253 người; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 20.910 người.
* Tổng nhu cầu kinh phí là 74.553 triệu đồng; trong đó kinh phí nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức: 43.850 triệu đồng; Nâng cao năng lực cho lực lượng khuyến nông: 3.840 triệu đồng; Nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật viên: 20.240 triệu đồng; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 6.623 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện như sau:
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ĐVT: triệu đồng
Nội dung |
Tổng cộng |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
Số người |
Kinh phí |
|
Nâng cao trình độ chuyên môn cho CC, VC |
157 |
43.850 |
24 |
5.070 |
27 |
7.420 |
27 |
9.270 |
26 |
7.170 |
26 |
7.420 |
27 |
7.500 |
Nâng cao trình độ cho Khuyến nông viên |
43 |
3.840 |
8 |
720 |
7 |
620 |
7 |
620 |
8 |
720 |
7 |
620 |
6 |
540 |
Nâng cao năng lực cho Kỹ thuật viên |
253 |
20.240 |
43 |
3.440 |
42 |
3.360 |
42 |
3.360 |
42 |
3.360 |
42 |
3.360 |
42 |
3.360 |
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
20.910 |
6.623 |
4.980 |
1.609 |
4.500 |
1.438 |
3.600 |
1.094 |
3.150 |
983 |
2.400 |
756 |
2.280 |
744 |
Tổng cộng |
21.363 |
74.553 |
5.055 |
10.839 |
4.576 |
12.838 |
3.676 |
14.344 |
3.226 |
12.233 |
2.475 |
12.156 |
2.355 |
12.144 |
* Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách Trung ương theo các Chương trình, Đề án; ngân sách, tỉnh huyện theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND ngày 21/06/2015 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang (nguồn kinh phí được dự toán, điều chỉnh theo quy định hiện hành).
- Ngoài ngân sách nhà nước bao gồm cá nhân tự túc, học bổng hoặc viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước.
- Lồng ghép các nguồn kinh phí từ Nông thôn mới, sự nghiệp nông nghiệp hàng năm và khuyến nông Trung ương hàng năm...
- Đào tạo nghề: sử dụng nguồn kinh phí từ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 do Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh.
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức:
Đến năm 2020 đào tạo nâng cao trình độ cho 453 người, trong đó trình độ sau đại học 152 người, đại học 301 người. Với nhu cầu kinh phí ước khoảng 67.930 triệu đồng, trong đó, ngân sách nhà nước 12.550 triệu đồng, ngân sách ngoài nhà nước là 1.300 triệu đồng, nguồn từ học bổng hoặc viện trợ là 30.000 triệu đồng, cá nhân tự túc 24.080 triệu đồng, cụ thể như sau:
ĐVT: triệu đồng
Phân kỳ |
Nhu cầu đào tạo |
Nguồn kinh phí (triệu đồng) |
ĐV thực hiện |
||||||||
Đại học |
Trong nước |
Nước ngoài |
NSNN |
Ngoài NSNN |
Cá nhân tự túc |
Học bổng |
Tổng dự toán |
||||
Thạc sĩ |
Tiến sĩ |
Thạc sĩ |
Tiến sĩ |
||||||||
Năm 2015 |
51 |
20 |
1 |
2 |
|
1.950 |
200 |
4.080 |
3.000 |
9.230 |
- |
Năm 2016 |
50 |
21 |
2 |
2 |
1 |
2.100 |
300 |
4.000 |
5.000 |
11.400 |
- |
Năm 2017 |
50 |
21 |
1 |
2 |
2 |
2.100 |
150 |
4.000 |
7.000 |
13.250 |
- |
Năm 2018 |
50 |
21 |
1 |
2 |
1 |
2.050 |
200 |
4.000 |
5.000 |
11.250 |
- |
Năm 2019 |
50 |
21 |
2 |
2 |
1 |
2.100 |
300 |
4.000 |
5.000 |
11.400 |
- |
Năm 2020 |
50 |
21 |
2 |
2 |
1 |
2.250 |
150 |
4.000 |
5.000 |
11.400 |
- |
Giai đoạn 2014 -2020 |
301 |
125 |
9 |
12 |
6 |
12.550 |
1.300 |
24.080 |
30.000 |
67.930 |
- |
b) Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho hệ thống khuyến nông:
Đến năm 2020 đào tạo nâng cao năng lực cho hệ thống khuyến nông viên ở khoảng 43 người, trong đó trình độ thạc sĩ 20 người, đại học 23 người. Nhu cầu kinh phí là 3.840 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện như sau (SNg: Số người, KP: Kinh phí):
ĐVT: triệu đồng
Trình độ đào tạo |
Tổng cộng |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||
SNg |
KP |
SNg |
KP |
SNg |
KP |
SNg |
KP |
SNg |
KP |
SNg |
KP |
SNg |
KP |
|
Đại học |
23 |
1.840 |
4 |
320 |
4 |
320 |
4 |
320 |
4 |
320 |
4 |
320 |
3 |
240 |
Thạc sĩ |
20 |
2.000 |
4 |
400 |
3 |
300 |
3 |
300 |
4 |
400 |
3 |
300 |
3 |
300 |
Tổng cộng |
43 |
3.840 |
8 |
720 |
7 |
620 |
7 |
620 |
8 |
720 |
7 |
620 |
6 |
540 |
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên:
Đến năm 2020 đào tạo nâng cao năng lực, nâng cao trình độ cho khoảng 253 kỹ thuật viên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Nhu cầu kinh phí là 20.240 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện như sau:
Phân kỳ |
Số người đào tạo |
Kinh phí (triệu đồng) |
Năm 2015 |
43 |
3.440 |
Năm 2016 |
42 |
3.360 |
Năm 2017 |
42 |
3.360 |
Năm 2018 |
42 |
3.360 |
Năm 2019 |
42 |
3.360 |
Năm 2020 |
42 |
3.360 |
Tổng cộng |
253 |
20.240 |
d) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020; cụ thể theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản, phát triển chăn nuôi; giảm tỷ trọng kinh tế ngành trồng trọt, ổn định lâm nghiệp. Phát triển các ngành nghề dịch vụ nông thôn. Trong trồng trọt chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa cây trồng, tăng tỷ lệ giá trị rau màu. Phấn đấu phát triển cây rau màu là sản phẩm chủ lực thứ ba (sau cá tra và lúa).
Đến năm 2020 đào tạo 20.910 lao động nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó lao động qua đào tạo nghề dưới 3 tháng chiếm 95%, sơ cấp 5%, với nhu cầu kinh phí là 6.623 triệu đồng, cụ thể như sau (KP: kinh phí):
ĐVT: người
Lĩnh vực |
Tổng |
Năm |
|||||
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||
Trồng trọt |
6.210 |
1.410 |
1.260 |
1.200 |
1.110 |
690 |
540 |
Chăn nuôi |
6.660 |
1.530 |
1.380 |
1.350 |
900 |
810 |
690 |
Thủy sản |
8.040 |
2.040 |
1.860 |
1.050 |
1.140 |
900 |
1.050 |
Tổng cộng |
20.910 |
4.980 |
4.500 |
3.600 |
3.150 |
2.400 |
2.280 |
ĐVT: triệu đồng
Lĩnh vực |
Tổng |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
|||||||
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
Lớp |
KP |
|
Trồng trọt |
207 |
1.601 |
47 |
369 |
42 |
323 |
40 |
308 |
37 |
285 |
23 |
177 |
18 |
139 |
Chăn nuôi |
222 |
1.816 |
51 |
414 |
46 |
377 |
45 |
369 |
30 |
246 |
27 |
221 |
23 |
189 |
Thủy sản |
268 |
3.206 |
68 |
826 |
62 |
738 |
35 |
417 |
38 |
452 |
30 |
357 |
35 |
417 |
Tổng cộng |
697 |
6.623 |
166 |
1.609 |
150 |
1.438 |
120 |
1.094 |
105 |
983 |
80 |
756 |
76 |
744 |
Năm 2015 dự kiến tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là 166 lớp cho tổng số 4.980 người, trong đó đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề cho 249 người, dạy nghề dưới 3 tháng cho 4.731 người. Kinh phí thực hiện: 1.609 triệu đồng, cụ thể như sau:
STT |
Nghề đào tạo |
Số lớp |
Học viên |
Kinh phí (triệu đồng) |
1 |
Kỹ thuật trồng và bảo quản nấm rơm (hoặc nấm linh chi, bào ngư,…) |
10 |
300 |
78.44 |
2 |
Kỹ thuật trồng rau màu an toàn |
17 |
510 |
133.34 |
3 |
Kỹ thuận nuôi trùng quế và trồng rừng |
2 |
60 |
15.69 |
4 |
Kỹ thuật sản xuất lúa giống |
6 |
180 |
47.06 |
5 |
Kỹ thuật trồng và thiết kế vườn |
4 |
120 |
31.37 |
6 |
Kỹ thuật trồng hoa (hoặc kiểng) |
8 |
240 |
62.75 |
7 |
Kỹ thuật nuôi: Bò (hoặc heo, trâu, dê,…) |
39 |
1.170 |
316.56 |
8 |
Kỹ thuật nuôi gia cầm an toàn sinh học: Gà (hoặc vịt, cút…) |
12 |
360 |
97.40 |
9 |
Kỹ thuật nuôi cá lóc (hoặc cá Rô Phi, cá trê, sặc rằng…) |
30 |
900 |
364.54 |
10 |
Kỹ thuật nuôi Trăn (hoặc baba, cá sấu, rắn…) |
6 |
180 |
72.91 |
11 |
Kỹ thuật sản xuất và nuôi Lươn |
24 |
720 |
291.64 |
12 |
Kỹ thuật ương và nuôi cá tra |
2 |
60 |
24.30 |
13 |
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ếch |
6 |
180 |
72.91 |
|
Tổng cộng |
166 |
4.980 |
1.609 |
- Lĩnh vực dạy nghề: Trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; quản lý tưới tiêu, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý trang trại, hợp tác xã; dịch vụ nông nghiệp và các lĩnh vực khác.
- Đối tượng: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học (bao gồm những người làm nghề nông, lâm thủy sản và lao động thủ công, tiểu thương…tại nông thôn). Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Phương thức dạy nghề được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các làng, xã; dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên canh…
- Cơ sở dạy nghề: Phối hợp với các cơ sở đào tạo thuộc các cơ quan ban ngành, địa phương tổ chức chính trị và xã hội; trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống thủy sản, khuyến công, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ… có đăng ký hoạt động đào tạo nghề.
e) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Giai đoạn 2015-2020 dự kiến tổ chức 273 lớp đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh phí thực hiện ước khoảng 8.273 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương. Trong đó, 05 lớp nâng cao năng lực cho cán bộ QLNN về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, 239 lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ của các HTX Nông nghiệp, THT và 29 lớp tập huấn nội dung thực hiện Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, cụ thể như sau:
ĐVT: triệu đồng
Phân kỳ |
Tổng cộng |
Nội dung đào tạo |
||||||
Lớp |
Kinh phí |
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp |
Chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ của các HTX NN, THT |
Tập huấn nội dung thực hiện Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn |
||||
Lớp |
Kinh phí |
Lớp |
Kinh phí |
Lớp |
Kinh phí |
|||
Giai đoạn 2015-2020 |
273 |
8.273 |
5 |
262 |
239 |
6.781 |
29 |
1.230 |
Năm 2015 |
40 |
1.231 |
2 |
105 |
34 |
965 |
4 |
161 |
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực hiện tuyển dụng, sử dụng cán bộ thông qua thi tuyển, tuyển dụng và xét tuyển để chọn lựa được cán bộ có năng lực, trình độ.
- Đối tượng được tuyển dụng và xét tuyển phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo quy định chức danh viên chức theo đề án vị trí việc làm, rà soát các trường hợp chưa phù hợp về: ngạch, bậc, chức danh vị trí việc làm để có kế hoạch hoàn thiện cho phù hợp.
- Triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU về tạo nguồn và Quy hoạch dài hạn cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, viên chức là đối tượng thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, Đề án 01, nhóm cán bộ thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đủ khả năng ngoại ngữ có thể giao tiếp với đối tác nước ngoài. - Phòng TCCB phối hợp với phòng Khoa học – Kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng lĩnh vực công nghệ cao cho từng năm gồm:
+ Bồi dưỡng ngoại ngữ để có đủ điều kiện ngoại ngữ cử đi bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo ở Đài Loan, Úc và các nước trong khu vực.
+ Bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cao để thực hiện các chương trình công nghệ cao của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng và của tỉnh An Giang nói chung.
+ Đào tạo sau đại học các trường trong nước như ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ…
- Tập trung đào tạo nâng cao năng lực và chuyên môn cho hệ thống khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông, liên kết đào tạo bằng nhiều nguồn từ các dự án thực hiện trong tỉnh như nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các dự án phối hợp thực hiện của các viện trường,...
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề để phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp.
2.2. Cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực:
- Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp của ngành. Chăm lo sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội và mở rộng dân chủ cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Cần có chính sách đặc thù đãi ngộ cho lực lượng cán bộ kỹ thuật tham gia công tác nghiên cứu ứng dụng tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để ổn định cuộc sống và an tâm công tác.
- Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng kịp thời và phù hợp đối với những tập thể, cá nhân tham gia nghiên cứu, chọn tạo và cải tiến thích nghi với công nghệ, giải pháp mới thật sự cải thiện được năng suất, chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
2.3. Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các viện, trường trong nước:
- Huấn luyện nhanh đội ngũ cán bộ công chức viên chức ngành thông qua đặt hàng đào tạo theo chuyên đề để đáp ứng nhanh nguồn nhân lực cho việc phát triển các sản phẩm ưu tiên trong giai đoạn ngắn hạn.
- Tham gia huấn luyện, đào tạo ngay từ quá trình nghiên cứu, chuyển giao quy trình, công nghệ mới thông qua các đề tài, dự án được đặt hàng nghiên cứu để hình thành dần đội ngũ cán bộ kỹ thuật tại chổ cho địa phương để có thể triển khai nhanh các kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm thu.
- Tiếp tục cử đào tạo sau đại học cho các cán bộ có năng lực thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau phục vụ phát triển nông nghiệp trong tương lai.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với các viện, trường và cơ quan ban, ngành về đào tạo nhân lực, qua đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, chương trình, nội dung đào tạo,….để phát triển nguồn nhân lực.
2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế và đào tạo nước ngoài
- Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác thuộc các nước có nền nông nghiệp tiên tiến để huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.
- Trên cơ sở đào tạo ngoại ngữ cho lực lượng cán bộ trẻ có năng lực để có thể tiếp cận các học bổng sau đại học từ các nước phục vụ phát triển nông nghiệp trong tương lai.
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các đơn vị, cơ quan trong ngành có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức dự tuyển đào tạo trình độ sau đại học trong nước và ở nước ngoài đối với cán bộ nguồn qui hoạch thuộc Đề án 01; qui hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý; cán bộ chuyên môn, nhằm thúc đẩy xây dựng lực lượng nòng cốt, chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tham gia các Chương trình hợp tác quốc tế giữa tỉnh An Giang với các nước. Khuyến khích cán bộ, viên chức tự nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Định kỳ trước ngày 30 tháng 8 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Sở Nội vụ).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để cụ thể hóa Kế hoạch này, trong đó nêu rõ số lượng công chức, viên chức, nội dung chương trình cần đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện, thông qua Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ Kế hoạch được duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động làm việc với các cơ sở đào tạo, các đối tác hỗ trợ kỹ thuật, tài chính trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách và huy động các nguồn lực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy định 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015.
2. Đào tạo nghề:
Căn cứ Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong đó, các đơn vị được giao trách nhiệm như sau:
- Chi cục Phát triển nông thôn tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, xác định danh mục nghề, nhu cầu học nghề, xây dựng định mức chi phí đào tạo, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp; Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề, hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định; Phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện kế hoạch trên; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo định kỳ: quí, 6 tháng và tổng kết năm, các đơn vị trực thuộc tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả triển khai thực hiện và báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài chính thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí, chi đào tạo, dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; Định kỳ 6 tháng, hàng năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động, nông thôn; Định kỳ 6 tháng, hàng năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã: Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề tỉnh giao, kết hợp với việc rà soát, nắm nhu cầu học nghề của người lao động ở địa phương, đề xuất danh mục nghề, xây dựng kế hoạch; Chỉ đạo, tổ chức thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định và thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình; Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện; Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để người dân nắm được chính sách hỗ trợ của nhà nước; vận động đến từng địa bàn dân cư, từng đối tượng lao động để họ tự giác đăng ký tham gia học nghề.
- Các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn (phải đủ điều kiện để hoạt động dạy nghề theo Quy định tại Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề đào tạo): Tổ chức tuyển sinh dạy nghề đúng đối tượng, thực hiện kế hoạch dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; Tổ chức kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ nghề cho học viên đạt yêu cầu sau khi kết thúc khóa học./.
|
GIÁM ĐỐC |
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 02/11/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 6, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về số lượng, quy trình xét chọn và đơn vị quản lý, chế độ chính sách đối với nhân viên y tế thôn, bản tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi phí chi trả phụ cấp đặc thù y tế vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung cách xác định lệ phí trước bạ, bổ sung giá xe ô tô, xe máy tại bảng giá xe ô tô, xe máy tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ, cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thủy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 12/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bán nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về đặt số hiệu các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý Hồ Đầm Vạc, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị trong Bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 37/2009/QĐ-UBND, 38/2009/QĐ-UBND, 39/2009/QĐ-UBND Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức thu phí khi tham gia đấu giá quyền khai thác cát đen ở khu vực đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu cánh đồng lớn và mức hỗ trợ cụ thể về xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2015 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2004/QĐ-UB về Tập “Định mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường tỉnh, đường huyện tỉnh Quảng Ngãi” Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 125/2006/QĐ-UBND và 65/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi nhiệm và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2015 Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 20/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 12/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch và điều chỉnh tọa độ điểm góc khu vực khoáng sản trong quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về chi cho hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tỉnh Nam Định Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh điểm mỏ vào Danh mục khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản chủ yếu (đồng, chì, kẽm, than đá) tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2010-2020 kèm theo Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, xử lý kỷ luật đối với viên chức lãnh đạo, quản lý là giảng viên của Trường Đại học chuyên ngành y dược giữ chức vụ Trưởng, Phó Trưởng khoa của bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 1323/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009