Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 1449/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 25/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1449/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 25 tháng 06 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp VLXD tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 367/TTr-SXD ngày 09 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
1. Năng lực sản xuất:
Sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đã phát huy được tiềm năng thế mạnh về nguyên liệu địa phương, sản phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu VLXD cho công tác xây dựng trên địa bàn. Bước đầu hình thành công nghiệp sản xuất VLXD của địa phương, có vai trò thúc đẩy phát triển công nghiệp trong tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
Toàn tỉnh hiện có 11 cơ sở sản xuất gạch Tuynel với công suất thiết kế 153 triệu viên/năm, 05 lò gạch thủ công sản lượng khoảng 500.000 viên/năm, 01 lò vòng có công suất 10 triệu viên/năm và 01 nhà máy sản xuất gạch không nung công suất 20 triệu viên/năm của Công ty Cổ phần COSEVCO 6 tại xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh.
Năng lực sản xuất vật liệu xây của Quảng Bình hiện nay là 300 triệu viên, trong đó gạch nung khoảng 275 triệu viên (sản lượng gạch Tuynel đang sản xuất vượt công suất thiết kế), gạch không nung khoảng 25 triệu viên. So với nhu cầu vật liệu xây trên địa bàn thì năng lực hiện nay của tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vật liệu xây trong thời gian tới, trong đó thiếu nhiều nhất là vật liệu xây không nung (VLXKN).
2. Hạn chế:
- Công tác phục hồi môi trường sau khai thác đất sét để sản xuất gạch, ngói chưa kịp thời, sau khi khai thác không chuyển đổi mục đích sử dụng ngay đã làm thâm hụt lớn đến quỹ đất của tỉnh. Việc vận chuyển nguyên liệu về sản xuất và sản phẩm đi tiêu thụ làm tăng mật độ phương tiện giao thông, phá hỏng các tuyến đường vận chuyển và gây ô nhiễm môi trường.
- Đa số các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung có quy mô nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế, ít có dự án được đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Đến năm 2020 năng lực sản xuất vật liệu xây của Quảng Bình đạt là 380 triệu viên, trong đó: Gạch nung lò tuy nen 260 triệu viên; gạch không nung 120 triệu viên.
1. Mục tiêu tổng quát đối với vật liệu xây không nung:
Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) để thay thế gạch đất sét nung nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực Quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 18 - 25% vào năm 2015 và 30 - 40% vào năm 2020.
- Sử dụng phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao) để sản xuất vật liệu không nung.
- Xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh vào năm 2015.
- Không cấp phép đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
1. Định hướng lộ trình phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020:
+ Đến năm 2015: 60 - 80 triệu viên/năm, chiếm 18 - 25% so với vật liệu xây.
Trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu 50 - 64 triệu viên/năm, chiếm 80% VLXKN;
- Gạch nhẹ: 10 - 16 triệu viên/năm, chiếm 20% VLXKN.
+ Đến năm 2020: 120 - 160 triệu v/n, chiếm 30 - 40% so với vật liệu xây.
Trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu 90 - 120 triệu viên/năm, chiếm 75% VLXKN;
- Gạch nhẹ: 30 - 40 triệu viên/năm, chiếm 25% VLXKN.
2. Về công nghệ và quy mô công suất:
Ưu tiên lựa chọn những công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Công nghệ sản xuất gạch xi măng - cốt liệu, công nghệ sản xuất gạch từ bê tông bọt.
3. Về sử dụng vật liệu xây không nung:
- Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình:
+ Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014.
+ Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014 đến hết năm 2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.
+ Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng từ các nguồn khác: Khuyến khích sử dụng VLXKN.
4. Lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí):
- Tiến hành rà soát và tổ chức lại các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công hiện nay để chuyển sang sản xuất gạch không nung hoặc các công nghệ tiên tiến khác đảm bảo đạt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường của Việt Nam.
- Đến năm 2015: Chấm dứt hoạt động sản xuất đối với các cơ sở gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).
1. Thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế: Nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp và các hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung với quy mô công suất hợp lý, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, phù hợp với thực tế sử dụng tại các công trình xây dựng.
3. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch bằng công nghệ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng chuyển đổi sang công nghệ lò Tuynel hoặc sản xuất VLXDKN.
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách của Nhà nước, các ưu điểm, lợi thế của việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi người dân nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, kể cả các sản phẩm tấm tường thạch cao và tấm 3D trong các công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng
- Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối hướng dẫn các cơ quan và các chủ đầu tư thực hiện Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, có biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch nhằm mục đích đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu xây không nung trong xây dựng các công trình theo quy định của pháp luật (không phân biệt nguồn vốn). Căn cứ lộ trình xây dựng, có kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát sử dụng VLXKN trong thiết kế xây dựng các công trình, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình.
- Phổ biến chủ trương, chính sách, nội dung phát triển vật liệu xây không nung, định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công nghiệm thu đối với các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hàng tháng công bố giá các loại vật liệu xây không nung.
- Tổng hợp tình hình sản xuất gạch đất sét nung và phương án thực hiện xóa bỏ sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung, kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.
- Định kỳ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất gạch ngói đất sét nung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo các chủ đầu tư tăng cường việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trong quá trình thẩm định các dự án.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá các loại vật liệu xây không nung hàng tháng.
5. Sở Công Thương
Kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất VLXD mà không đăng ký, hoạt động không có giấy phép đầu tư hoặc không đúng nội dung giấy phép đầu tư đã được cấp; mua bán đất vật liệu làm gạch trái quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức cá nhân thực hiện đầu tư sản xuất VLXKN, các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công chuyển đổi sang công nghệ lò Tuynel. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đăng ký và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Không sử dụng vốn sự nghiệp khoa học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng.
7. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình
Dành thời lượng phù hợp và đăng tải các nội dung tuyên truyền thực hiện chính sách của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển VLXD; lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò đứng liên tục và lò vòng; khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, lập phương án và thời gian thực hiện xóa bỏ sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn.
- Khi tiến hành thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán yêu cầu các chủ đầu tư tăng cường việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thay thế dần gạch nung bằng VLXKN. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư chuyển đổi, sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện và thông báo đến các chủ cơ sở sản xuất gạch đất sét nung biết, thực hiện.
9. Trách nhiệm của các chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tư vấn, khảo sát, thiết kế lập dự án tăng cường sử dụng VLXKN đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành đưa vào sử dụng trong công trình.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị được phân công chủ động kế hoạch triển khai, bảo đảm nội dung, chất lượng. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 26/02/2020
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai xây dựng chuyển đổi, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 05 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Triển lãm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019 Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 15/03/2019
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa và bãi bỏ các lĩnh vực: Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy lợi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 22/06/2018
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/11/2017 | Cập nhật: 16/04/2018
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2017 về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị dọc Bàu Giang, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 17/07/2015
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác thống kê bộ, ngành Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án bồi duỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 599/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2013 đổi tên Trung tâm Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 16/11/2013
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi áp dụng chung tại cấp huyện trong tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2013 đình chỉ thi hành Quyết định 2048/QĐ-UBND Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 19/04/2012
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt giá bán nước sạch sinh hoạt hộ dân cư của Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 18/10/2012
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ và công bố bổ sung thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 599/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung nghề đào tạo và mức chi phí đào tạo sơ cấp nghề miễn phí cho lao động nông thôn Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 599/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của huyện Đông Hòa Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 05/09/2008
Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2008 cử thành viên Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 04/08/2007