Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định tặng quà đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: | 12/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Chẩu Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 25/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 25 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẶNG QUÀ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SĨ VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 sửa đổi, bồ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chỉnh phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 461/TTr-SLĐTBXH ngày 15/5/2012 về việc đề nghị ban hành Quy định tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 110/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số diều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 110/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TẶNG QUÀ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, GIA ĐÌNH LIỆT SĨ VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về việc tặng quà nhân ngày Thương binh liệt sĩ 27 tháng 7, Quốc khánh 2 tháng 9 và Tết Nguyên đán cổ truyền hằng năm; mức quà tặng; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các xã phường, thị trấn trong quản lý và tổ chức thực hiện việc tặng quà đối với các đối tượng chính sách.
Điều 2. Một số quy định chung:
1. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả hai mức quà theo quy định thì chỉ được nhận một suất quà với mức cao nhất, hoặc đủ điều kiện hưởng hai mức quà có giá trị bằng nhau thì chỉ được nhận một mức quà ở mức đó.
2. Mỗi một liệt sĩ thì đại diện gia đình thờ cúng liệt sĩ được nhận một suất quà.
3. Ngoài việc được tặng quà theo quy định này, một số đối tượng gia đình chính sách tiêu biểu được Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tới thăm, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán cổ truyền, ngày Thương binh liệt sĩ 27 tháng 7; mức quà do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể theo từng lần đến thăm hằng năm.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thăm hỏi, tặng quà đối tượng chính sách bằng những hình thức ý nghĩa và phù hợp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng tặng quà, gồm:
1. Nhóm đối tượng số 1:
1.1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng và phụ cấp hằng tháng.
1.2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên (bao gồm cả những thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993) đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
1.3. Bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
1.4. Thân nhân hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
1.5. Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
1.6. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
2. Nhóm đối tượng số 2:
2.1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
2.2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
2.3. Người có công giúp đỡ cách mạng trước cách mạng tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng.
2.4. Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng.
3. Nhóm đối tượng số 3:
3.1. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 80% (bao gồm cả những thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993) đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
3.2. Bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 41% đến 80% đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
3.3. Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sĩ.
3.4. Đại diện gia đình thờ cúng liệt sĩ (anh, chị, em, người được họ tộc ủy nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và giữ bản gốc Bằng Tổ quốc ghi công).
3.5. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã được hưởng trợ cấp một lần hiện còn sống.
3.6. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
3.7. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
4. Nhóm đối tượng số 4:
4.1. Người có công giúp đỡ cách mạng trước cách mạng tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
4.2. Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
5. Nhóm đối tượng số 5: Tập thể cán bộ công nhân viên chức phục vụ tại các Trung tâm điều dưỡng thương binh, người có công có thương binh, bệnh binh nặng của tỉnh đang điêu dưỡng.
6. Nhóm đối tượng số 6: Thương binh, bệnh binh nặng của tỉnh đang điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm điều dưỡng thương binh (người có công).
Điều 4. Thời gian tặng quà và mức quà tặng:
1. Tặng quà (một lần) vào ngày Thương binh liệt sĩ 27 tháng 7:
1.1. Nhóm đối tượng số 5 quy định tại Điều 3 của quy định này: 2.000.000 đồng/đơn vị.
1.2. Nhóm đối tượng số 6 quy định tại Điều 3 của quy định này: 400.000 đồng/người.
1.3. Nhóm đối tượng số 1 quy định tại Điều 3 của quy định này: 300.000 đồng/người.
1.4. Nhóm đối tượng số 3 quy định tại Điều 3 của quy định này: 150.000 đồng/người.
2. Tặng quà (một lần) vào ngày Quốc khánh 2 tháng 9:
2.1. Nhóm đối tượng số 2 quy định tại Điều 3 của quy định này: 300.000 đồng/người.
2.2. Nhóm đối tượng số 4 quy định tại Điều 3 của quy định này: 150.000 đồng/nguời.
3. Tặng quà (một lần) vào ngày Tết Nguyên đán cổ truyền:
3.1. Nhóm đối tượng số 5 quy định tại Điều 3 của quy định này: 2.000.000 đồng/đơn vị.
3.2. Nhóm đối tượng số 6 quy định tại Điều 3 của quy định này: 400.000 đồng/nguời.
3.3. Nhóm đối tượng số 1, 2 quy định tại Điều 3 của quy định này: 300.000 đồng/người.
3.4. Nhóm đối tượng số 3, 4 quy định tại Điều 3 của quy định này: 150.000 đồng/người.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giao trách nhiệm:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hằng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức việc trao tặng quà đảm bảo kịp thời, chu đáo và đúng quy định của tỉnh.
- Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện quy định này.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả các hoạt động thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách trên địa bàn với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thẩm định dự toán, cấp kinh phí, hướng dẫn kiểm tra việc tặng quà đến các đối tượng chính sách, thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách đối tượng, tổ chức tiếp nhận và trao quà đến các đối tượng chính sách đầy đủ, kịp thời; báo cáo kết quả các hoạt động thăm hỏi, tặng quà trên địa bàn với ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận quà, tổ chức gặp mặt thăm hỏi và trao quà đến các đối tượng chính sách đảm bảo trang trọng, chu đáo.
Điều 6. Quy định này được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét chỉ đạo giải quyết kịp thời./
Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi Ban hành: 13/08/2008 | Cập nhật: 15/08/2008
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, hoạt động của ấp, khu phố và công tác bầu cử Trưởng ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, kèm theo Quyết định 110/2005/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND xếp loại đường tỉnh để xác định cước vận tải đường bộ Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/11/2007 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 48/2005/QĐ-UBND và Quyết định 45/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 48/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 07-CTr/TU của Tỉnh ủy Tiền Giang về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (giai đoạn 2007 - 2010) do UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 07/06/2008
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bình Phước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong việc cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 05/10/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Bản quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 21/10/2009
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 21/06/2012
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007 Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 12/07/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2003/QĐ-UB về việc thành lập Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ Đô - Thu hút sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 9 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục lực lượng chuyên trách quản lý đê điều Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 04/09/2015
Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng Ban hành: 26/05/2006 | Cập nhật: 03/06/2006
Quyết định 110/2005/QĐ-UBND về Quy định tặng quà đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/12/2005 | Cập nhật: 04/08/2012
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 Ban hành: 29/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 110/2005/QĐ-UBND về ban hành tạm thời mức thu phí đậu xe ô tô hàng tháng trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006