Quyết định 1163/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh Lai Châu"
Số hiệu: | 1163/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Đỗ Ngọc An |
Ngày ban hành: | 16/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1163/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 16 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Đề án thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ TỊCH VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số:1163 /QĐ-UBND, ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Hộ tịch được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 20/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
2. Quyết định số 896/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020.
3. Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
4. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Nghị Quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
6. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011 -2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”.
7. Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 14/4/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Ban hành Đề án thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 – 2020”.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào hệ thống đăng ký các thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, tạo cơ sở để xác lập mối quan hệ giữa cá nhân với Nhà nước (quan hệ Nhà nước – công dân), là cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự khác của mình. Thông tin hộ tịch cơ bản, sau khi được đăng ký, trở thành dữ liệu đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì thế, theo Luật Hộ tịch, đây là dữ liệu gốc, mang tính nguồn hoặc tính đối chiếu xác thực của bất kỳ hệ thống cơ sở dữ liệu nào liên quan đến dân cư.
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh và mạnh, yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giải quyết thủ tục hành chính, nhu cầu về khai thác, quản lý, sử dụng các thông tin hộ tịch cá nhân của các ngành, lĩnh vực khác ngày càng tăng. Do đó đòi hỏi ngày càng cao về quy mô dữ liệu, tốc độ đáp ứng và tính khoa học, đồng bộ. Các ngành, lĩnh vực khác cũng đang đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Vì vậy, việc đăng ký và quản lý các thông tin hộ tịch của cá nhân (đăng ký và quản lý hộ tịch) một cách thủ công trên hệ thống sổ, hồ sơ giấy như bấy lâu nay sẽ là lạc hậu, không phù hợp tiến trình phát triển và yêu cầu đáp ứng của xã hội.
Đối với tỉnh Lai Châu, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch tại các huyện, thành phố thiếu đồng bộ, đặc biệt là đối với cấp xã (theo báo cáo của các huyện, thành phố thì có 97% các xã công chức tư pháp – hộ tịch không được trang bị máy vi tính riêng, phải dùng chung với văn phòng hoặc bộ phận một cửa), do đó, trên địa bàn tỉnh, cơ bản đến nay vẫn áp dụng mô hình xác lập, thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu hộ tịch theo phương pháp truyền thống: đăng ký và quản lý hộ tịch thông qua hệ thống biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ một cách thủ công, phần lớn vẫn là viết tay, việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ dừng ở mức in biểu mẫu hộ tịch từ máy tính. Các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu tuy đã được đầu tư phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch theo mẫu quy định tại Nghị định 158/CP nhưng đến nay không còn phù hợp với các quy định của Luật Hộ tịch (chủ yếu ở mức độ đăng ký riêng lẻ từng loại việc, chưa có sự liên thông, thống nhất giữa các sự kiện hộ tịch của cùng một cá nhân, chưa kết nối giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch với nhau và với cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên). Việc ứng dụng và cài đặt các phần mềm này mới chỉ dừng lại ở mức độ hỗ trợ công chức thực hiện nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chưa có sự kết nối thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay về việc phát triển Chính phủ điện tử - cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Dẫn đến khả năng phục vụ nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin hộ tịch của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế. Mặt khác, do không được trang bị máy vi tính riêng cho công chức tư pháp – hộ tịch, vì vậy phần mềm do tỉnh trang bị cho cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh đến nay đa số đã bị hỏng không còn sử dụng được.
Để bảm bảo việc triển khai Luật Hộ tịch có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lai Châu thì việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch là cần thiết và là biện pháp số hóa (điện tử hóa) thông tin hộ tịch của cá nhân, trong đó có thông tin khai sinh – là thông tin hộ tịch gốc. Theo Đề án 896, Luật Hộ tịch, Luật Căn cước công dân, đây là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, những thông tin hộ tịch khác về kết hôn, ly hôn, thay đổi cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, khai tử... được cập nhật vào hệ thống dữ liệu, được coi là thông tin “động”, có giá trị làm cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư luôn sống. Vì vậy, để xây dựng được Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của tỉnh Lai Châu góp phần xây dựng dữ liệu hộ tịch quốc gia thì chúng ta phải nhanh chóng đầu tư hạ tầng cơ sở, đảm bảo các cơ quan đăng ký hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở đều được trang bị phần mềm và máy vi tính riêng để phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tập trung, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở và có sự phân quyền, phân cấp hợp lý giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch theo đơn vị hành chính, theo cấp quản lý; bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, từng bước hiện đại hóa công tác đăng ký hộ tịch, tiến tới đăng ký trực tuyến; bảo đảm kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2015- 2016:
- Thực hiện rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại địa phương, xây dựng kế hoạch, lộ trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch. Bổ sung nguồn nhân lực cho công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương.
- Đầu tư cơ sở vật chất, phần mềm quản lý hộ tịch cho cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở (mua sắm máy vi tính, máy in, phần mềm quản lý hộ tịch, sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch từ tỉnh đến cơ sở và các điều kiện khác phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch).
- Tổ chức triển khai, thực hiện Luật Hộ tịch và tiến hành đăng ký các sự kiện hộ tịch mới được chuyển giao theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Giai đoạn 2017 -2020:
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất, phần mềm quản lý hộ tịch thống nhất và nguồn nhân lực tại cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Hộ tịch, quy định cơ chế phối hợp; cơ chế kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch của tỉnh với Cơ sở hộ tịch của quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; phân quyền quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Đăng ký các sự kiện hộ tịch mới, từng bước cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (số hoá, nhập dữ liệu hộ tịch từ các sổ giấy hiện đang được lưu trữ tại các địa phương).
- Cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch điện tử giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch; hiện đại hóa công tác đăng ký và cấp các giấy tờ hộ tịch (đăng ký hộ tịch trực tuyến theo từng cấp độ).
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
c) Giai đoạn từ 2020 trở đi: Thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến.
1. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
- Trang bị cho công chức làm công tác đăng ký, quản lý hộ tịch từ cấp tỉnh đến cấp xã (Sở Tư pháp và 108 xã, phường, thị trấn) 01 bộ máy tính (máy tính và máy in)/đơn vị có kết nối mạng Internet, phục vụ riêng cho công tác hộ tịch.
- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo đồng bộ gồm đường truyền, phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử, máy tính, máy in đào tạo, bồi dưỡng cho người sử dụng duy tu, bảo trì dài hạn và bảo đảm an toàn thông tin cho từng bản ghi dữ liệu cũng như sự an toàn cho toàn bộ hệ thống.
- Thuê đường truyền và duy tu, bảo trì nâng cấp, duy trì thuê bao phần mềm hàng năm.
2. Giải pháp về phần mềm
Phần mềm đăng ký hộ tịch phải đáp ứng mọi yêu cầu đăng ký hộ tịch và cấp giấy tờ hộ tịch cho người dân và cơ quan, tổ chức có yêu cầu theo Luật Hộ tịch; có khả năng đăng ký hộ tịch trực tuyến đủ cấp độ theo lộ trình cụ thể; có khả năng kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành khác; đáp ứng yêu cầu quản lý, tra cứu, khai thác sử dụng của 4 cấp từ Trung ương đến cấp xã; bảo đảm an ninh và bảo mật thông tin, bí mật đời tư cá nhân, sự an toàn cho toàn bộ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; kết nối được với phần mềm đăng ký hộ tịch của Trung ương.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Sử dụng tối đa năng lực của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch hiện nay, trên cơ sở cân đối bố trí đủ biên chế, căn cứ vào nhu cầu đăng ký hộ tịch, đặc điểm tình hình thực tế của từng địa phương.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch (ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã), kể cả về chuyên môn, nghiệp vụ hộ tịch và kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm, quản trị hệ thống, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Tạo lập cơ chế chỉ đạo, điều hành thống nhất từ tỉnh đến xã; sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan để bảo đảm sự thành công của Đề án.
- Khảo sát trực tiếp và yêu cầu các huyện, thành phố báo cáo để đánh giá tổng thể về thực trạng nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật và trình độ tin học của đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch, từ đó có những giải pháp tích cực, phù hợp.
5. Giải pháp tài chính
Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, máy tính, phần mềm được bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh để triển khai thành công Đề án.
III. NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015-2016: Trong giai đoạn này dự kiến sẽ tiến hành những hoạt động như sau:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Khảo sát, đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng để phục vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch tại địa phương (số lượng, chất lượng máy tính, hạ tầng mạng, phần mềm đang sử dụng); Tiến hành rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch, khảo sát, đánh giá trình độ tin học, trình độ chuyên môn của công chức Tư pháp - hộ tịch (độ tuổi, số năm công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học thực tế...), xây dựng lộ trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch.
Đối với những địa phương chưa được trang bị máy tính, kết nối internet thì dự kiến kinh phí để mua sắm hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
c) Xây dựng phương án mua sắm, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, máy tính, phần mềm hộ tịch trang bị cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch từ tỉnh đến xã.
d) Bố trí đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch; Cài đặt, đào tạo sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Kết nối dữ liệu hộ tịch của tỉnh với dữ liệu hộ tịch quốc gia;
2. Giai đoạn 2017-2020: Trong giai đoạn này dự kiến sẽ tiến hành các hoạt động như sau:
a) Đánh giá kết quả triển khai thực hiện tại giai đoạn 2015-2016, rút kinh nghiệm, điều chỉnh phần mềm đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Bố trí đủ biên chế công chức làm công tác hộ tịch, bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương, có tính toán tới đội ngũ dự bị.
c) Kết nối, vận hành phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đồng bộ với cơ sở dữ liệu hộ tịch quốc gia.
d) Xây dựng văn bản quy định về việc kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của tỉnh và cơ sở dữ liệu hộ tịch quốc gia; phân cấp, phân quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
đ) Tập trung số hoá, cập nhật toàn bộ dữ liệu hộ tịch giấy hiện đang được lưu trữ tại các địa phương để phục vụ tốt công tác tra cứu, thống kê số liệu hộ tịch (nhiệm vụ này có thể kéo dài trong giai đoạn tiếp theo, tuỳ thuộc số lượng dữ liệu hộ tịch đang được lưu trữ).
e) Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở các văn bản quy định của Trung ương.
Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện Đề án; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng phương án, kinh phí mua sắm, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, máy tính, phần mềm hộ tịch trang bị cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch từ tỉnh đến xã và chi phí thuê đường truyền, duy tu, bảo trì nâng cấp, duy trì thuê bao phần mềm hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để đảm bảo việc triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Đề án.
Sở Nội Vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đánh giá, bổ sung nguồn nhân lực và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ trong việc rà soát, bố trí đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định, đồng thời thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc triển khai, thực hiện Đề án./.
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 65/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 27/03/2019
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (OCOP-BK) năm 2018 Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 về công bố bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2017 tỉnh Bình Định Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Dự án xây dựng mô hình thí điểm Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Nông dân tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp (Mô hình không tập trung) Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công, viên chức mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh Phụ lục quy định đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 688/QĐ-UBND Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 28/03/2017
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2015 công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014 Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi hệ số điều chỉnh giá đất để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 1282/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định số 331/QĐ-UBND về phê duyệt dự án Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến 2020. Ban hành: 19/03/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh tên thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 331/QĐ-UBND về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 331/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Quy chế tiếp nhận và tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 331/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021