Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch giảm tổng đàn và bảo vệ đàn lợn (heo) giống trong tình huống bệnh Dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 1115/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 05/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1115/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 05 tháng 7 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn tỉnh Cà Mau tại Thông báo số 367/TB/TU ngày 26/6/2019;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 12/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 395/TT-SNN ngày 01/7/2019 (kèm Kế hoạch số 57/KH-SNN ngày 01/7/2019),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kế hoạch giảm tổng đàn và bảo vệ đàn lợn (heo) giống trong tình huống bệnh Dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với các nội dung cụ thể như sau (có Kế hoạch kèm theo):
1. Giảm tổng đàn heo thịt:
1.1. Mục đích: Giảm nhanh số lượng đàn heo thịt hiện có trên địa bàn tỉnh, nhằm hạn chế bệnh Dịch tả heo Châu Phi lây nhiễm trên heo thịt giảm thiệt hại cho người chăn nuôi, qua đó giảm nguồn nhân lực, chi phí, thời gian thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và nguồn hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
1.2. Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thu mua và vận chuyển heo giết thịt trong tỉnh: 100.000 đồng/con (loại từ 75 kg/con trở lên).
- Hỗ trợ các cơ sở, hộ chăn nuôi xuất bán heo thịt: 100.000 đồng/con (loại từ 75 kg/con trở lên).
1.3. Dự toán kinh phí thực hiện: 14.002.640.000 đồng; trong đó:
- Kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm: 114.640.000 đồng;
- Mua vòng niêm phong: 90.000.000 đồng;
- Tuyên truyền, vận động: 18.000.000 đồng;
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thu mua và vận chuyển heo: 6.890.000.000 đồng;
- Hỗ trợ người nuôi: 6.890.000.000 đồng.
(Cụ thể như Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Bảo vệ đàn heo giống:
2.1. Mục đích: Bảo vệ an toàn đàn heo nái có chất lượng giống tốt, sạch bệnh hiện có ở vùng chưa có dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, nhằm phục vụ công tác tái đàn sau khi kiểm soát được dịch bệnh.
2.2. Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống heo nái 500.000 đồng/con (theo khoản c, chương III, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ), để nâng cao các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, tiêu độc khử trùng mầm bệnh, đảm bảo duy trì đàn heo giống phục vụ tái đàn khi kiểm soát được dịch bệnh.
- Ngoài ra, hỗ trợ tinh heo phối giống 04 liều/nái/năm (sau khi kiểm soát được dịch bệnh).
2.3. Dự toán kinh phí hỗ trợ:
Ước số lượng heo nái đáp ứng các tiêu chí được hỗ trợ (theo Kế hoạch số 57/KH-SNN của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): 850 con, trên cơ sở đó tính toán kinh phí như sau:
- Kinh phí hỗ trợ nuôi giữ giống heo nái: 425.000.000 đồng;
- Hỗ trợ tinh heo phối giống 04 liều/nái/năm: 238.000.000 đồng.
3. Tổng kinh phí thực hiện:
- Tổng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch: 14.665.640.000 đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 11/7/2019 để xem xét, quyết định.
4. Thời gian thực hiện Kế hoạch: Từ ngày ban hành Quyết định này đến khi kết thúc việc giảm đàn, để thực hiện tái đàn theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giải pháp thực hiện: như Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt; công khai, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, tránh để tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách hỗ trợ để trục lợi; đồng thời theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kết thúc việc giảm đàn, để thực hiện tái đàn sau khi kiểm soát được dịch bệnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở khóm, ấp; đồng thời thường xuyên thông báo rộng rãi trên hệ thống phát thanh huyện, xã và loa di động để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH CÀ MAU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-SNN |
Cà Mau, ngày 01 tháng 7 năm 2019 |
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ ĐỀ XUẤT BỔ SUNG KẾ HOẠCH
I. TÌNH HÌNH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
1. Trong nước
Đến ngày 27/6/2019 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 4.433 xã, 454 huyện của 60 tỉnh, thành phố (chỉ còn lại 3 tỉnh: Ninh Thuận, Tây Ninh và Bến Tre).
2. Trong khu vực
Tình hình dịch bệnh tại 10 tỉnh trong khu vực diễn biến vô cùng phức tạp đến nay đã có 331 xã/74 huyện xảy ra dịch, ước tính số tiền phải hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy trong vùng là trên 64 tỷ đồng, chưa kể các khoản kinh phí chống dịch khác (Cà Mau đã có 18 xã/6 huyện, ước tính số tiền hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi là 795.825.000 đồng). Trong thời gian tới dịch bệnh tiếp tục sẽ lây lan nhanh ra diện rộng và nguy cơ phát sinh thêm nhiều ổ dịch mới là rất cao; điều này đã cho thấy những thiệt hại nghiêm trọng do bệnh DTLCP gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của người chăn nuôi và nhà nước là rất lớn.
3. Tình hình dịch bệnh trong tỉnh
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã xảy ra 18 ổ dịch tại 18 xã là Tân Ân Tây và Tân Ân (Ngọc Hiển); Phú Mỹ, Phú Tân, Tân Hải và TT.Cái Đôi Vàm (Phú Tân), Hàm Rồng và Tân Hải (Năm Căn); Trần Hợi, TT.Sông Đốc, TT.Trần Văn Thời và Khánh Bình Đông (Trần Văn Thời); Tân Dân, Tân Duyệt, Ngọc Chánh, Quách Phẩm và Quách Phẩm Bắc (Đầm Dơi); Trí Phải (Thới Bình), số lượng lợn bệnh, chết do DTLCP buộc phải tiêu hủy là 455 con với tổng trọng lượng là 26.527,5 kg. Mặc dù trong thời qua toàn tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực với nhiều biện pháp đồng bộ nhưng dịch bệnh vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp và lây lan ra diện rộng. Vì đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tính chất lây lan nhanh nên trong thời gian tới có chiều hướng lây lan ra diện rộng trên địa bàn toàn tỉnh và sẽ kéo dài cần phải tập trung giám sát và xử lý nhanh đặc biệt là không được lơ là kể cả các ổ dịch đang tạm ổn định không có phát hiện thêm lợn bệnh chết trong thời gian qua.
II. DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH
Dịch bệnh sẽ tiếp tục lây lan trên tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh, thời gian diễn biến dự báo sẽ kéo dài làm thiệt hại kinh tế cho nhà nước và nhân dân rất lớn, nếu như vẫn tiếp tục duy trì các biện pháp như hiện nay. Từ đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất bổ sung các giải pháp vào Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
- Thứ nhất, giảm tổng đàn lợn thịt đủ điều kiện giết mổ;
- Thứ hai, bảo vệ đàn lợn giống phục vụ tái sản xuất và kiểm soát chặt chẽ việc tái đàn trong thời gian xử lý dịch bệnh.
Với số lượng tổng đàn lợn hiện có là 94.457 con, trong đó có 70.421 con lợn thịt, 8.221 con lợn nái, 260 con lợn đực giống và 15.564 con lợn con (sẽ là lợn thịt trong 4 tháng sau). Nếu không bổ sung kế hoạch thì sẽ thiệt hại riêng đối với đàn lợn thịt là 136.252.537.500 đồng. Khi thực hiện phương án hỗ trợ thì giảm bớt thiệt hại cho ngân sách là: 136.252.537.500 đồng - 14.002.640.000 đồng = 122.249.897.500 đồng.
Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đưa ra giải pháp Bổ sung Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
I. Giảm tổng đàn đối với heo thịt
Giảm nhanh quy mô đàn lợn hiện có trên địa bàn tỉnh và tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc tái đàn trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp nhằm hạn chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây nhiễm trên diện rộng, số lượng tiêu hủy lớn, giảm bớt nguồn nhân lực và chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và nguồn hỗ trợ cho người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Nâng cao hiệu quả trong việc ngăn chặn và khống chế nhanh chóng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn tỉnh, tránh mầm bệnh bùng phát, lây lan trên diện rộng và tái nhiễm trở lại làm ảnh hưởng đến quá trình tái đàn phát triển sản xuất của người chăn nuôi, cũng như ảnh hưởng đến tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh.
Người chăn nuôi cần nắm rõ tình hình diễn biến của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn tỉnh cũng như những tác hại của dịch bệnh gây ra, đồng thời hiểu rõ được lợi ít của việc giảm đàn trong chăn nuôi khi tình hình dịch bệnh đang có xu hướng lây lan trên diện rộng, từ đó chủ động phối hợp khai báo, xuất bán lợn cho các tổ chức, cá nhân thu mua và không được tái đàn trở lại khi chưa có chủ trương của tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân thu mua để giết mổ, phân phối các sản phẩm từ lợn trên địa bàn tỉnh tích cực tham thu mua lợn của người chăn nuôi trong tỉnh, hạn chế tối đa việc thu mua lợn có nguồn gốc từ ngoài tỉnh nhất là các tỉnh, thành đang xảy ra bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Các sở, ban, ngành và địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người chăn nuôi khai báo số lượng đàn lợn cần xuất bán, chủ động xuất bán và không tái đàn trong giai đoạn xảy ra dịch bệnh; tổ chức rà soát, kiểm tra, phân loại và cập nhật thường xuyên đàn lợn tại địa phương để hướng dẫn người dân thực hiện giải pháp giảm đàn phù hợp.
Người tiêu dùng cần hiểu rõ được tình hình và tính chất lây nhiễm của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt là bệnh không lây nhiễm cho người; hiểu rõ chủ trương giảm đàn của tỉnh và chính sách ủng hộ người chăn nuôi trong việc bán và sử dụng mặt hàng thịt lợn, không quay lưng với các sản phẩm từ lợn nhằm giảm bớt khó khăn cho người chăn nuôi cũng như cho ngân sách của tỉnh.
UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi và các tổ chức, cá nhân nhân thu mua, vận chuyển tham gia thực hiện chủ trương giảm đàn của tỉnh.
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch giảm đàn heo thịt
3.1. Công tác tuyên truyền
Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh - Truyền hình, mạng điện thoại di động, loa phát tuyên truyền lưu động, cấp phát tờ rơi,... về tính chất nguy hiểm của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Tập trung chú trọng nội dung tuyên truyền cho người tiêu dùng hiểu rõ về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không lây nhiễm qua người và người tiêu dùng có thể an tâm sử dụng các sản phẩm từ lợn. Bên cạnh đó, tăng cường vận động người tiêu dùng không nên quay lưng với thịt lợn và các sản phẩm từ lợn; quan tâm, tích cực ủng hộ và tăng cường tiêu thụ mặt hàng thịt lợn để giúp đỡ người chăn nuôi giảm bớt khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh xảy ra; đồng thòi khuyến cáo người tiêu dùng chỉ mua và sử dụng thịt lợn có dấu kiểm soát của cơ quan thú y; hướng dẫn người tiêu dùng các phương pháp xử lý thịt lợn an toàn trước khi sử dụng để đảm bảo sức khỏe.
Thực hiện in ấn cấp phát tờ rơi, tuyên truyền về chủ trương giảm quy mô đàn lợn của tỉnh, nhằm giúp người chăn nuôi, các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ và phân phối sản phẩm từ lợn, người tiêu dùng hiểu rõ những lợi ích của chủ trương giảm quy mô đàn, từ đó chủ động tích cực ủng hộ, tham gia mua bán lợn và tiêu thụ sản phẩm từ lợn có nguồn gốc tại địa phương.
Tổ chức họp triển khai, tuyên truyền, vận động trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ, phân phối sản phẩm từ lợn tham gia cam kết thu mua lợn tại địa phương, hạn chế tối đa việc nhập lợn từ ngoài tỉnh; khuyến khích, vận động các doanh nghiệp (có điều kiện) tham gia thu mua và dự trữ mặt hàng thịt lợn tại địa phương; khuyến khích người tiêu dùng tham gia mua và dự trữ thịt lợn bằng tủ đông, tủ lạnh,...
3.2. Tổ chức thu mua đàn lợn tại địa phương
Khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân thu mua, giết mổ, phân phối sản phẩm từ lợn tích cực tham gia và cam kết hỗ trợ thu mua lợn của người chăn nuôi tại địa phương; hạn chế việc thu mua lợn thịt có nguồn gốc ngoài tỉnh; cam kết thực hiện thu mua lợn tại địa phương với giá thị trường, không ép giá người chăn nuôi. Đồng thời, phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình thu mua, vận chuyển, giết mổ và phân phối sản phẩm từ lợn đúng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
3.3. Quản lý, giám sát đàn lợn xuất bán tại địa phương
Để thực hiện việc mua bán giữa chủ hộ chăn nuôi lợn và các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ và phân phối sản phẩm từ lợn (gọi chung là thương lái), chủ hộ chăn nuôi hoặc thương lái thu mua lợn phải thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Giám sát đàn lợn xuất bán tại hộ chăn nuôi
Chủ hộ chăn nuôi hoặc thương lái điện thoại liên hệ trực tiếp với thú y xã thông báo việc mua bán lợn để thú y xã đến cơ sở, hộ chăn nuôi cần xuất bán lợn tiến hành kiểm tra lâm sàng (quan sát, đo nhiệt độ). Nếu lợn khỏe mạnh bình thường về mặt lâm sàng thì tiến hành đeo vòng niêm phong vào chân sau của lợn (trên khớp gối) và ghi lại các thông tin vào sổ theo dõi hàng ngày (họ tên chủ hộ, địa chỉ, số điện thoại, mã số niêm phong), sau đó cấp giấy xác nhận có đóng dấu (dấu treo) của Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện/thành phố (giấy xác nhận phải có đầy đủ các thông tin về họ tên người mua và người bán; nơi đi và nơi đến; chữ ký người nuôi,...) cho thương lái vận chuyển đến lò giết mổ, trong thời gian không quá 12h (mười hai giờ) kể từ khi đeo vòng và cấp giấy xác nhận cho đến khi heo nhập vào lò giết mổ (qua kiểm tra thú sống của cán bộ Thú y tại lò giết mổ). Tại lò giết mổ, kiểm dịch viên kiểm tra và cho nhập lợn vào lò nếu có vòng niêm phong đúng theo quy định. Sau khi kiểm soát giết mổ, kiểm dịch viên cắt và thu hồi, lưu giữ lại vòng niêm phong để làm cơ sở cho việc hỗ trợ người bán và người mua.
Đối với trường hợp lợn có biểu hiện bất thường và qua kiểm tra thân nhiệt nếu nhiệt độ lợn trên 40°C thì thực hiện cách ly đối với những con lợn này và thông báo ngay về Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện/thành phố. Trạm sẽ cử cán bộ chuyên môn đến tiến hành kiểm tra và thực hiện test nhanh bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Trường hợp kiểm tra test nhanh âm tính với mầm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và không có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm khác thì thực hiện xác nhận cho chủ hộ và thương lái được phép mua bán, vận chuyển. Trường hợp mẫu test dương tính thì tiến hành lấy mẫu gửi xét nghiệm tại các cơ quan được chỉ định và thực hiện các biện pháp giám sát đàn chặt chẽ chờ kết quả xét nghiệm.
* Việc lấy mẫu thực hiện như sau: Lấy mẫu máu có chất chống đông. Lấy mẫu máu của 05 con gộp làm 1 mẫu xét nghiệm. Trường hợp hộ chăn nuôi có dưới 05 con thì lấy tất cả mẫu ở tất cả các con lợn gộp lại thành 01 mẫu. Quy trình kỹ thuật đối với các bước test nhanh thực hiện theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.
* Cán bộ thú y đi làm nhiệm vụ kiểm tra xác nhận, đeo vòng đối với lợn khỏe, test mẫu và lấy mẫu, gửi phân tích được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Đối với thương lái thu mua lợn
Trong quá trình vận chuyển lợn về cơ sở giết mổ cần có phương tiện chuyên chở đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, không để rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển và phải mang theo giấy xác nhận việc mua bán lợn tại địa phương.
- Đối với việc vận chuyển lợn vào các cơ sở, lò giết mổ trong vùng dịch
+ Việc vận chuyển lợn đưa vào giết mổ phải thực hiện bằng phương tiện chuyên chở đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, không để rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển. Quá trình vận chuyển lợn đưa vào giết mổ phải được vận chuyển trực tiếp từ các cơ sở, hộ chăn nuôi đến cơ sở, lò giết mổ, không vận chuyển đến các điểm thu gom tập trung.
+ Tổ chức và cá nhân vận chuyển lợn vào cơ sở, lò giết mổ phải có xác nhận nguồn gốc lợn của các hộ chăn nuôi và được thực hiện giám sát đàn tại địa phương theo đúng hướng dẫn
+ Lợn đưa vào giết mổ phải khỏe mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm.
+ Thịt lợn và các sản phẩm từ lợn sau giết mổ chỉ được phép tiêu thụ trong vùng có dịch theo cấp địa phương đã công bố.
- Đối với việc vận chuyển vào các cơ sở, lò giết mổ ngoài vùng dịch
Thực hiện tương tự như hướng dẫn nhưng các sản phẩm từ lợn sau giết mổ được phép tiêu thụ cả trong và ngoài vùng có dịch thuộc phạm vi địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Quản lý giết mổ, tiêu thụ sản phẩm từ lợn
Cơ sở giết mổ động vật tập trung, các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ được cấp phép trên địa bàn tỉnh, được phân ra làm 2 loại:
+ Ở ngoài vùng dịch: được tiếp nhận lợn khi có kết quả xét âm tính với mầm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (đối với lợn nhập tỉnh) hoặc giấy xác nhận nguồn gốc + vòng đeo chân (đối với heo trong tỉnh); lợn đưa vào giết mổ phải đảm bảo khỏe mạnh, không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm. Quá trình giết mổ được thực hiện theo đúng quy trình kiểm soát giết mổ theo quy định.
+ Ở trong vùng dịch: được tiếp nhận lợn có nguồn gốc tại vùng dịch và heo của địa phương ở ngoài vùng dịch có xác nhận nguồn gốc + vòng đeo chân; lợn đưa vào giết mổ phải đảm bảo khỏe mạnh, không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm. Quá trình giết mổ được thực hiện theo đúng quy trình kiểm soát giết mổ theo quy định.
Đối với các cơ sở giết mổ tại địa phương hiện tại chưa được cấp phép (thuộc các huyện chưa có cơ sở giết mổ tập trung và nhỏ lẻ được cấp phép). Chính quyền địa phương phối hợp với cơ quan thú y thực hiện rà soát, kiểm tra, hướng dẫn sửa chữa và nâng cấp điều kiện giết mổ. Qua kiểm tra, đánh giá của cơ quan thú y nếu cơ sở giết mổ đảm bảo được yêu cầu về điều kiện vệ sinh thú y và các trang thiết bị cần thiết, cơ quan thú y sẽ tạm thời cấp phép hoạt động giết mổ trong thời gian 3 tháng. Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ không thu phí kiểm soát giết mổ đối với các cơ sở được cấp phép tạm này, việc bồi dưỡng cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ tại các cơ sở này, đề nghị UBND cấp xã nơi có cơ sở giết mổ chi trả theo chế độ người tham gia công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương. Quá trình hoạt động giết mổ phải được sự giám sát, kiểm soát của nhân viên thú y xã và chính quyền địa phương. Việc đưa lợn vào giết mổ thực hiện tương tự như các cơ sở giết mổ động vật tập trung, các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ được cấp phép.
- Con dấu kiểm soát
+ Đối với các cơ sở giết mổ động vật tập trung và các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ được cấp phép trên địa bàn tỉnh: thịt qua kiểm soát của kiểm dịch viên và đóng dấu kiểu soát giết mổ theo quy định của Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT (mẫu dấu vuông).
+ Đối với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ đủ điều kiện được cấp phép tạm thời 3 tháng: thịt qua kiểm soát của kiểm dịch viên và sử dụng lại dấu kiểm soát giết mổ theo mẫu con dấu "lăn" (mẫu dấu đã sử dụng trước khi có Thông tư 09 nhằm tận dụng mẫu con dấu sẵn có, giảm thời gian xin thủ tục làm mẫu dấu mới, cũng như giảm chi phí phát sinh).
Cơ sở giết mổ phải thực hiện đầy đủ việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng sau mỗi ca giết mổ. Nước thải trong quá trình giết mổ phải có giải pháp xử lý tránh phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường.
Việc vận chuyển lợn và sản phẩm từ lợn sau giết mổ phải thực hiện bằng phương tiện đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y (không rơi vãi nước, máu ... trên đường vận chuyển); thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phương tiện vận chuyển sau mỗi chuyến vận chuyển.
3.4. Kiểm soát nguồn lợn nhập tỉnh
- Đối với lợn giống (nái, nọc, lợn con)
Không tiếp nhận vào tỉnh vì đang ngừng tái đàn, ngoại trừ các dự án được UBND tỉnh phê duyệt cho mục đích duy trì, phát triển giống.
- Đối với lợn để giết mổ
Vận động các tổ chức, các nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ và phân phối sản phẩm từ lợn hạn chế tối đa việc thu mua nguồn lợn từ ngoài tỉnh trong thời gian thực hiện chủ trương giảm quy mô đàn của tỉnh.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các xe vận chuyển lợn nhập tỉnh tại các trạm, chốt kiểm dịch động vật trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân vận chuyển lợn nhập vào địa bàn tỉnh phải đảm bảo lợn khỏe mạnh về mặt lâm sàng, có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ, có phiếu xét nghiệm âm tính với mầm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và phải được vận chuyển trực tiếp từ cơ sở, hộ chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, không vận chuyển đến các nơi thu gom tập trung.
3.5. Kiểm soát tái đàn
Trong giai đoạn tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu phi đang diễn biến phức tạp và có xu hướng lây lan trên diện rộng, để tránh gây thiệt hại cho người chăn nuôi cũng như hạn chế dịch bệnh tái nhiễm, bùng phát trở lại. Tạm thời ngưng thực hiện tái đàn trên địa bàn tỉnh cho đến khi dịch bệnh ổn định và có chủ trương, chỉ đạo của chủ tịch UBND tỉnh mới được phép tái đàn.
3.6. Chính sách hỗ trợ
Để phương án giảm quy mô đàn lợn thực hiện có khả thi, cần ban hành chính sách hỗ trợ với định mức cụ thể như sau:
- Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển lợn giết thịt trong tỉnh là: 100.000 đồng/con (từ 75kg trở lên).
- Hỗ trợ các cơ sở, hộ chăn nuôi xuất bán lợn thịt là: 100.000 đồng/con (từ 75kg trở lên).
Tiền hỗ trợ thông qua số lượng vòng giữ lại tại cơ sở giết mổ được rà soát, báo cáo đề nghị chi trả theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3.7. Chi phí cho kế hoạch giảm đàn heo thịt
STT |
Nội dung chi |
Diễn giải |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
1 |
Chi cho công tác hỗ trợ kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm |
- Máy đo nhiệt độ: 94 bộ x 60.000 đồng = 5.640.000 đồng (cấp cho 94 thú y cơ sở). - 10 bộ nhiệt kế điện tử x 900.000 đồng = 9.000.000 đồng (cấp cho Đội ứng phó nhanh cấp huyện và tỉnh. - Test phát hiện nhanh bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: 500 bộ x 200.000 đồng= 100.000.000 đồng. |
114.640.000 |
|
2 |
Chi phí mua vòng niêm phong |
50.000 vòng x 1.800 đồng/vòng = 90.000.000 đồng. |
90.000.000 |
Nếu hết sẽ dự trù bổ sung |
3 |
Công tác tuyên truyền, vận động |
2.000.000 đồng x 9 huyện/thành phố = 18.000.000 đồng. |
18.000.000 |
|
4 |
Chi hỗ trợ thương lái thu mua lợn |
100.000 đồng/con x 68.900 con = 6.890.000.000 đồng. |
6.890.000.000 |
|
5 |
Chi hỗ trợ người bán |
68.900 con x 100.000 đ/con = 6.890.000.000 đồng. |
6.890.000.000 |
|
|
Tổng |
|
14.002.640.000 |
|
1. Mục đích
Bảo vệ an toàn cho đàn lợn nái có phẩm chất giống tốt, sạch bệnh hiện có ở vùng chưa có dịch của tỉnh Cà Mau nhằm phục vụ cho công tác tái đàn khi chấm dứt dịch bệnh.
Chuẩn bị cho công tác tái đàn khôi phục sản xuất giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp nhằm giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Đồng thời, giảm bớt nguồn lực của tỉnh chi hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh và hỗ trợ cho người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Nâng cao hiệu quả trong việc giảm bớt khó khăn cho người chăn nuôi khi tìm mua lợn giống để tái đàn, không ảnh hưởng đến quá trình tái đàn phát triển sản xuất, cũng như ảnh hưởng đến tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh.
2. Yêu cầu
Đàn heo nái giống được chọn phải hoàn toàn sạch bệnh, được nuôi trong điều kiện an toàn sinh học. Phải được nuôi giữ ở vùng chưa có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Người chăn nuôi cần nắm rõ tình hình diễn biến của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn tỉnh cũng như những tác hại của dịch bệnh gây ra, đồng thời hiểu rõ được lợi ích của việc bảo vệ đàn lợn nái trong chăn nuôi khi tình hình dịch bệnh đang có xu hướng lây lan trên diện rộng, từ đó chủ động hơn trong phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
Các sở, ban, ngành và địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người chăn nuôi thực hiện giải pháp giảm đàn phù hợp.
3. Giải pháp thực hiện
- Các đơn vị trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Giống Nông nghiệp, Trung tâm Khuyến Nông tham mưu, phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế TPCM thành lập đoàn khảo sát, lập danh sách các nông hộ chăn nuôi trong trong địa bàn đáp ứng các tiêu chí sau:
+ Chủ hộ có quyết tâm cao trong việc nuôi giữ đàn heo nái giống. Đồng ý viết cam kết nuôi giữ đàn nái giống trong thời gian phòng chống dịch và tiếp tục nhân giống heo khi tỉnh Cà Mau có chủ trương cho tái đàn heo.
+ Chuồng trại đảm bảo vệ sinh, phù hợp quy trình chăn nuôi an toàn sinh học.
+ Heo giống ngoại, đảm bảo tiêu chuẩn về giống heo theo Hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Đàn heo được khám lâm sàng: Kiểm tra biểu hiện bên ngoài heo hoàn toàn khỏe mạnh, kiểm tra thân nhiệt phải dưới 40°C.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông hộ chăn nuôi heo theo quy trình an toàn sinh học.
- Hỗ trợ kinh phí cho nông hộ được chọn nuôi giữ giống heo nái 500.000 đồng/con nái (theo khoản c, chương III, Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ) để giúp nông hộ nâng cao các biện pháp an toàn sinh học, sát trùng tiêu diệt các loại mầm bệnh, đảm bảo duy trì đàn heo giống phục vụ tái đàn khi kiểm soát được dịch bệnh.
- Hỗ trợ tinh heo phối giống 04 liều/nái/năm. Tìm đầu ra cho sản phẩm heo con.
- Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng dẫn của ngành chăn nuôi - thú y trong suốt thời gian nuôi giữ đàn.
- Trong thời gian gian nuôi giữ đàn nái, tuyệt đối không được nhập chuồng bất kỳ loại heo nào. Nếu heo đang nuôi có biểu hiện lạ hay bệnh phải báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở gần nhất.
- Đối với heo con được sinh ra trong thời gian nuôi giữ giống, tình hình dịch bệnh trong tỉnh Cà Mau chưa chấm dứt. Phải nuôi dưỡng đàn heo con theo quy trình nghiêm ngặt của ngành thú y hướng dẫn đến khi tình hình dịch bệnh trong tỉnh kết thúc.
Kế hoạch giảm quy mô đàn lợn thịt, bảo vệ đàn heo giống nái - nọc và kiểm soát tái đàn để ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây lan trên diện rộng, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau được triển khai đến các thành viên Ban chỉ đạo PCBDTLCP các cấp, người chăn nuôi, các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ, phân phối sản phẩm và người tiêu dùng để nhận thức đầy đủ, phối hợp tham gia thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các địa phương thực hiện Kế hoạch, đồng thời kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; phối hợp Sở Công Thương tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân có hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ và phân phối sản phẩm từ lợn cam kết thu mua lợn cho người chăn nuôi tại địa phương, hạn chế thu mua nguồn lợn nhập tỉnh.
Chỉ đạo cơ quan thú y kiểm tra, giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhanh bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cho các hộ chăn nuôi có đàn lợn cần xuất bán; hướng dẫn công tác thu mua, vận chuyển lợn tại địa phương; phối hợp với các địa phương kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y, trang thiết bị của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ chưa được cấp phép và thực hiện thủ tục tạm thời cấp phép giết mổ trong thời hạn 3 tháng nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tổ chức kiểm soát, giám sát chặt chẽ quá trình giết mổ lợn tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh.
Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân công trách nhiệm cho các Trưởng Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thành phố tiếp nhận, quản lý và cấp cho thú y xã thực hiện đeo vòng niêm phong cho lợn xuất chuồng trong quá trình thu mua, giết mổ lợn tại địa phương; phải ghi đầy đủ thông tin khi cấp và sau khi thu hồi, lưu giữ; chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng.
Phối hợp Sở Tài chính tham mưu dự toán kinh phí cụ thể thực hiện kế hoạch giảm quy mô đàn lợn thịt trong nông hộ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Công Thương: Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát các tổ chức, cá nhân thu mua, vận chuyển, giết mổ, phân phối sản phẩm từ lợn trên địa bàn tỉnh để tổ chức tuyên truyền, vận động tham gia và cam kết hỗ trợ thu mua lợn của người chăn nuôi tại địa phương, hạn chế thu mua lợn có nguồn gốc ngoài tỉnh; tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động mua bán lợn và các sản phẩm từ lợn.
3. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, tham mưu đề xuất UBND tỉnh các định mức hỗ trợ cho người chăn nuôi, cho các tổ chức, cá nhân thu mua, giết mổ và các kinh phí cho công tác kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm dịch bệnh, công tác tuyên truyền.
4. Các sở, ngành, đoàn thể trên địa bàn bàn tỉnh tích cực tham gia phối hợp tuyên truyền, vận động người tiêu dùng đẩy mạnh tiêu thụ thịt lợn và các sản phẩm từ lợn của tỉnh.
5. UBND cấp huyện: Trên cơ sở Kế hoạch này, từng địa phương phải có kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình để thực hiện có hiệu quả cao nhất.
6. Chế độ báo cáo: Ban chỉ đạo PCBDTLCP cấp huyện định kỳ hàng tuần báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này về Ban chỉ đạo PCBDTLCP tỉnh (qua Sở NN&PTNT) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/12/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 về phân loại thôn, tổ dân phố của các xã, thị trấn thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 379/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2020 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình vận hành hồ chứa nước Gia Măng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 09/03/2020
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lãnh sự - Việt kiều thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2020 về triển khai giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 03/02/2020
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Quyết định 379/QĐ-UBND quy định về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2019 về triển khai đồng bộ giải pháp cấp bách khống chế bệnh dịch tả lợn Châu phi Ban hành: 20/02/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 02/12/2019
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 02/06/2018
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 379/QĐ-UBND về công bố và công bố lại lộ giới Quốc lộ 49B và tuyến đường Tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2017 về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ Nhớn, Suối Hoa của Ban quản lý chợ Nhớn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 379/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/02/2017 | Cập nhật: 06/02/2017
Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y Ban hành: 15/05/2016 | Cập nhật: 15/05/2016
Quyết định 379/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2016 thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống hạn, xâm nhập mặn Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2015 phê duyệt “Hiệp định Bổ sung cho Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la về hợp tác trong lĩnh vực thương mại" Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Chỉ thị 04/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015 Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thuê bao dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2014 phê duyệt “Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn” giữa Việt Nam và Cu-ba Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 905 huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2014 tăng cường biện pháp cấp bạch phòng, chữa cháy rừng Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/09/2013 | Cập nhật: 11/10/2013
Quyết định 379/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chi tiết vốn ứng trước từ nguồn ngân sách trung ương, Dự án Giảm nghèo tỉnh Hòa Bình giai đoạn II năm 2013 Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2012 về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng Ban hành: 20/01/2012 | Cập nhật: 01/02/2012
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị xã Cao Bằng, thị trấn Quảng Uyên; thành lập phường thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Nghị quyết số 42/NQ-CP về thành lập thị xã Sông Cầu, thành lập phường thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt danh sách các bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng cao năm 2008 tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 22/02/2021
Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp giữa Vườn Quốc gia Phú Quốc với các sở, ngành, các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và bảo tồn biển Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 22/02/2021