Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: | 11/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Hoàng Văn Nhân |
Ngày ban hành: | 30/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 30 tháng 7 năm 2010 |
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số: 194/2010/NQ-HĐND kỳ họp thứ 18, Khóa XII ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 04/9/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3.Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 của UBND tỉnh Điện Biên)
Quy định này quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - thủy sản và định mức giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các nội dung khác không quy định tại quy định này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân, tham gia sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn khu vực I, II, III theo Quyết định số: 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban Dân tộc về công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và theo quy định hỗ trợ cụ thể tại Tờ trình này của UBND tỉnh.
Đối với các huyện được hưởng các chính sách theo Nghị quyết 30a, của Chính phủ, thực hiện theo chính sách trong Nghị quyết 30a (trừ một số chính sách mà trong Nghị quyết 30a không có), cụ thể là:
a) Đối với diện tích chuyển đổi cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống. (áp dụng khi đã thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a là: Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho 1 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên) sau đó mới thực hiện theo chính sách theo quy định này.
b) Đối với diện tích không chuyển đổi cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống; được áp dụng theo chính sách tại quy định này.
c) Chính sách cải tạo đàn bò vàng địa phương, bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Hỗ trợ giống cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày
a) Khu vực I: Gồm các xã khu vực I thuộc huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ:
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai, ngô kỹ thuật và đậu tương trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa.
- Hỗ trợ 30% giá giống đậu tương, ngô trên đất nương rẫy, đất bãi.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác nhận, 30% giá giống lúa lai chất lượng.
b) Khu vực II: Gồm các xã thuộc khu vực I (trừ các xã thuộc khu vực I huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ) và các xã thuộc khu vực II của tỉnh.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác nhận, 50% giá giống lúa lai.
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô, đậu tương trên đất nương rẫy, đất bãi và hỗ trợ 80% trên đất ruộng 1 vụ lúa; 2 vụ lúa.
c) Khu vực III: Gồm toàn bộ các xã vùng III của tỉnh gồm 77 xã (kể cả các xã mới tách theo Nghị định số: 17/NĐ-CP ngày 16/4/2009 của Chính phủ) và các xã, thị trấn thuộc 4 huyện nghèo của tỉnh chưa được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Hỗ trợ 100% giá giống các loại: lúa lai, lúa xác nhận (lúa nước, lúa chịu hạn) đậu tương; ngô lai, ngô kỹ thuật.
2. Hỗ trợ cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
a) Cây Cà phê:
- Hỗ trợ 50% giá giống trồng mới.
- Hỗ trợ 70% lãi suất tiền vay của cơ quan phát triển Pháp (AFD) cho đến khi kết thúc dự án.
b) Chè cây cao, Chè tuyết shan:
- Hỗ trợ 100% giá giống trồng mới.
c) Cây ăn quả: Hỗ trợ 50% giá giống trồng mới, số lượng giống được hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ chăn nuôi
a) Hỗ trợ cải tạo đàn bò địa phương: Chỉ được hỗ trợ khi tỷ lệ thụ thai đạt 70% trở lên so với số lượng bò được thụ tinh.
+ Khu vực I:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ, cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 50% công phối giống.
+ Vùng II:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ, cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 70% công phối giống.
b) Hỗ trợ trồng cỏ phát triển chăn nuôi: Hỗ trợ 100% giá giống cỏ gieo trồng mới cho các trang trại chăn nuôi trâu, bò;
c) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò: Hỗ trợ tập huấn cho nông dân, đào tạo dẫn tinh viên, theo quy định chế độ tài chính hiện hành cho cả 3 Khu vực I, II, III.
d) Hỗ trợ giá bán tinh lợn, giá lợn đực giống
- Hỗ trợ 50% giá bán tinh lợn ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị Sở Tài chính thẩm định).
- Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống để thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị Sở Tài chính thẩm định).
đ) Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay ngân hàng trong 3 năm đầu cho các hộ gia đình, cá nhân có dự án xây dựng chuồng trại, mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu vực chăn nuôi trang trại. Với quy mô tổng số đầu con đạt: 100 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 500 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu, bò; 5.000 con đối với chăn nuôi gia cầm.
Đối với lợn đực giống, tinh lợn ngoại đưa vào sản xuất, chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
4. Hỗ trợ bảo vệ thực vật
a) Hỗ trợ giá thuốc bảo vệ thực vật cho cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp cho cả 3 Khu vực I, II, III như sau:
- Hỗ trợ: 100% giá thuốc sâu, bệnh đối với Khu vực I, II, III khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Hỗ trợ 70% giá thuốc sâu bệnh cho vùng II; 100% cho Khu vực III và các huyện thuộc diện được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, đối với diện tích được xác định, có nguy cơ thiệt hại trên diện rộng khi có sự đồng ý, thống nhất của UBND huyện, thị và Sở Nông nghiệp & PTNT.
b) Hỗ trợ huấn luyện bảo vệ thực vật hàng năm cho nông dân theo chế độ chính sách hiện hành quy định theo từng Khu vực trong Tỉnh.
5. Hỗ trợ thú y
a) Hỗ trợ 100% tiền vác xin cần thiết cho tiêm phòng gia súc trong địa bàn toàn tỉnh;
b) Hỗ trợ tiền công tiêm phòng gia súc Khu vực II, III là 2.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với trâu, bò và 1.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với lợn;
c) Hỗ trợ chống dịch:
- Đối với các dịch bệnh động vật nguy hiểm như: Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh hoặc bệnh dại... Thực hiện chính sách hỗ trợ chống dịch khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Đối với các dịch bệnh gia súc mang tính địa phương như: Dịch Tụ huyết trùng trâu bò, lợn, dịch tả lợn, Nhiệt thán, Tiên mao trùng... khi phát hiện dịch trên địa bàn huyện. UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để hỗ trợ công tác chống dịch gồm: Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây khống chế vùng dịch, kinh phí mua thuốc kháng sinh, thuốc thú y hỗ trợ người chăn nuôi điều trị cho gia súc ốm; kinh phí hỗ trợ thuốc sát trùng ổ dịch, chôn lấp gia súc bị bệnh; chi phí tổ chức chống, dập dịch...
d) Hỗ trợ tập huấn thú y cơ sở cho lực lượng thú y xã và thôn, bản: Mỗi xã từ 7 - 10 thú y viên được tập huấn, bổ sung kiến thức chuyên môn, từ 1 - 2 lần/năm.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ thủy sản
a) Hỗ trợ giá giống cho mô hình sản xuất nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa và mô hình nuôi cá trong hệ V.A.C các xã Khu vực I, II là 50%; Khu vực III là 100%; giống cá nuôi thả phải được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài Chính thẩm định)
b) Hỗ trợ 50% giá giống, 50% giá thức ăn (theo quy trình) cho mô hình tiếp nhận công nghệ nuôi, sản xuất đối tượng thủy sản mới; (đối tượng thủy sản mới phải được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài Chính thẩm định).
Tiêu chuẩn cá giống áp dụng theo tiêu chuẩn Ngành quy định.
c) Hỗ trợ tập huấn, hội thảo kỹ thuật cho nông dân.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
- Hỗ trợ trồng cây phân tán, cây phong trào: Thực hiện theo Dự án, Đề án, kế hoạch trồng cây phân tán, cây phong trào được UBND tỉnh phê duyệt.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% giá cây giống;
- Loài cây trồng, tiêu chuẩn cây giống, địa điểm trồng, phương thức trồng: Giao Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định và hướng dẫn.
ĐỊNH MỨC VÀ GIỚI HẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Điều 6. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày
a) Tỷ lệ diện tích sản xuất lúa ruộng toàn tỉnh được hỗ trợ giá giống không vượt quá 35% diện tích gieo trồng đối với Khu vực I, II; 25% diện tích gieo trồng đối với Khu vực III. Các đối tượng được phân bổ hỗ trợ luân phiên, không phân bổ bình quân cho các huyện, xã, bản.
b) Tỷ lệ diện tích ngô được hỗ trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 15% đối với diện tích gieo trồng trên đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với gieo trồng trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
c) Tỷ lệ diện tích đậu tương được hỗ trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 20% đối với diện tích gieo trồng trên đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với đậu tương gieo trồng trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
2. Đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
- Cây Chè: Diện tích hỗ trợ hàng năm cho trồng mới không quá 150 ha;
- Cây cà phê: Diện tích hỗ trợ hàng năm cho trồng mới không quá 300 ha;
- Cây ăn quả hỗ trợ theo nguồn dự án được phê duyệt và kế hoạch giao hàng năm.
3. Đối với chăn nuôi
- Hỗ trợ thụ tinh nhân tạo để cải tạo đàn bò vàng địa phương 800 con/năm (Khu vực I: 500 con, Khu vực II: 300 con);
- Hỗ trợ trồng cỏ chăn nuôi không quá 20 ha/năm;
- Hỗ trợ tập huấn phát triển chăn nuôi cho nông dân theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Đối với bảo vệ thực vật
- Đối với thuốc bảo vệ thực vật: Thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh khi có quyết định công bố dịch.
- Huấn luyện về bảo vệ thực vật cho nông dân, thực hiện theo kế hoạch kinh phí hàng năm được cấp.
5. Hỗ trợ thuốc thú y
Tiền vắc xin tiêm phòng trong địa bàn toàn tỉnh gồm 5 loại chủ yếu sau:
- Vắc xin nhiệt thán: đạt 30% trên tổng đàn được tiêm 1 lần/ năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò: đạt 80% tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng lợn: đạt 50% trên tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin dịch tả lợn: Tỷ lệ tiêm đạt 70% trên tổng đàn;
- Vắc xin ung khí thán: Tiêm phòng chủ yếu ở 4 xã Chà Nưa, Mường Mươn, Huổi Lèng, Si Pa Phìn huyện Mường Chà, mỗi năm 8.000 - 10.000 liều vắc xin/năm.
Điều 7. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô hình nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa mức hỗ trợ không quá 50 ha/năm;
- Hỗ trợ giá giống cá mô hình nuôi cá trong hệ V.A.C, mức hỗ trợ không quá 5 ha/năm đối với Khu vực I, II; không quá 3 ha đối với Khu vực III;
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô hình tiếp nhận công nghệ nuôi mới, mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/năm.
Điều 8. Định mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
Khối lượng trồng cây phân tán, cây phong trào kế hoạch hàng năm, thực hiện theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn của UBND tỉnh.
Điều 9.Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, ban hành quy trình kỹ thuật đối với các cây trồng nông nghiệp, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với vật nuôi, thuỷ sản; Hướng dẫn tuyển, giữ chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi đã nêu trong nội dung của chính sách; tổ chức và chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành triển khai thực hiện.
Điều 10.Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc lập kế hoạch, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và kiểm tra việc thực hiện chính sách này theo các quy định hiện hành.
Điều 11.Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế của cơ sở để lập dự trù kinh phí hỗ trợ vào đầu quý III hàng năm gửi các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị để thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 194/2010/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 194/2010/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 194/2010/NQ-HĐND điều chỉnh Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Nghị định 17/NĐ-CP năm 2009 điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã thuộc huyện Mường Nhé và thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và Quyết định 298/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2006/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 05/2007/QĐ-UBDT về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 17/10/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ hạng C Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất kèm theo quyết định 53/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá bán, mức trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi, vùng cao Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007 - 2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động phòng, chống tội phạm; phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và phòng, chống ma túy giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt Phương án chữ viết tiếng Chu Ru do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về tạm thời quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định, lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình do giảm phụ cấp đặc biệt và tăng lương tối thiểu đối với các bộ đơn giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo theo quyết định 4596/2006/QĐ-UBND, quyết định 4597/2006/QĐ-UBND và quyết định 2058/2006/QĐ-UBND Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết đinh 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 246/1999/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 301/2006/QĐ-UBDT công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 27/11/2006 | Cập nhật: 19/11/2007