Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 10/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 28/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2017/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 ngày 5 tháng 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

Căn cứ Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 334/TTr-SNN ngày 21 tháng 02 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có công trình thủy lợi; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ngân

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......../2017/QĐ-UBND ngày ..../..../2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phạm vi bảo vệ đối với các công trình thủy lợi đã xây dựng và được đưa vào khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Các công trình đê điều (bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống tràn qua đê và công trình phụ trợ) thực hiện theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác quản lý và phạm vi bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành an toàn công trình, phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Đối với đập của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập và hai bên vai đập (từ đường bao công trình) trở ra:

- Đập cấp I: Tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

- Đập cấp II: Tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

- Đập cấp III: Tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

- Đập cấp IV: Tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.

b) Đối với đập dâng (là đập hoặc tường thấp chắn ngang dòng chảy để nâng cao mực nước thượng lưu, toàn bộ dòng chảy tràn qua đập), phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ biên ngoài phần xây đúc thượng, hạ lưu đập và hai bên vai đập trở ra:

- Đập dâng cấp II: Tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát biên ngoài phần xây đúc thượng, hạ lưu đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

- Đập dâng cấp III: Tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát biên ngoài phần xây đúc thượng, hạ lưu đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;

- Đập dâng cấp IV: Tối thiểu là 20m, phạm vi không được xâm phạm là 10m sát biên ngoài phần xây đúc thượng, hạ lưu đập và hai vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.

c) Đối với khu vực lòng hồ, kể cả lòng hồ đập dâng, vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập hoặc cao trình đỉnh tường chắn sóng (đối với đập có tường chắn sóng) trở xuống phía lòng hồ.

d) Đối với công trình ngăn mặn Mỹ Trung

Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ cống và âu thuyền từ biên ngoài phần xây đúc cuối cùng trở ra về phía thượng, hạ lưu là 100m, hai phía còn lại là 50m.

Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập ngăn sông là 20m tính từ chân đập trở ra hai phía thượng, hạ lưu đập.

e) Đối với cống An Lạc

Phạm vi vùng phụ cận từ biên ngoài phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía là 50m.

f) Đối với kênh và công trình trên kênh

- Đối với kênh nổi: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra hoặc tính từ chân móng đối với kênh xây đúc có mặt cắt chữ nhật không đắp đất phía ngoài;

- Đối với kênh chìm (là kênh có mặt cắt chuyển nước (diện tích ướt) nằm dưới mặt đất tự nhiên) khi xây dựng phải có nơi để làm bể lắng bùn cát phục vụ nạo vét, phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm giao mái của bờ kênh với mặt đất tự nhiên trở ra.

Phạm vi vùng phụ cận bảo vệ kênh nổi và kênh chìm theo các cấp lưu lượng được quy định cụ thể như sau:

TT

Lưu lượng thiết kế (m3/s)

Phạm vi vùng phụ cận (m)

Kênh nổi

Kênh chìm

1

Nhỏ hơn 0,50

1,0

3

2

Từ 0,50 đến dưới 1,0

1,5

3

Từ 1,0 đến dưới 2,0

2,0

3,5

4

Từ 2,0 đến dưới 5,0

2,5

5

Từ 5,0 đến dưới 10,0

3,0

4

6

Lớn hơn 10,0

4,0

5

- Đối với kênh nửa chìm nửa nổi: Áp dụng như kênh nổi;

- Đối với kênh là đường ống: Phạm vi bảo vệ là 3m tính từ tim đường ống; trường hợp phải đào đất để đặt đường ống thì phạm vi không nhỏ hơn khoảng cách từ tim đến điểm giao mái đào với mặt đất tự nhiên;

- Đối với các đoạn kênh đi qua các khu đô thị, khu công nghiệp, trung tâm thị trấn, khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh, phạm vi vùng phụ cận tối thiểu là 2m đối với kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến nhỏ hơn 10m3/s và 3m đối với kênh có lưu lượng >10m3/s;

- Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo theo quy định trên còn phải phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông;

- Đối với công trình trên kênh: Phạm vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài của phần xây đúc trở ra từ 3m đến 5m, riêng thùng máng phạm vi phụ cận tính từ mép ngoài thùng máng trở ra là 1m.

g) Đối với trạm bơm: Trạm bơm phải có hàng rào bảo vệ. Phạm vi bảo vệ được tính từ mép ngoài móng hàng rào bảo vệ trở vào (trường hợp nền hàng rào là đất đắp thì tính từ chân mái đắp trở vào). Trường hợp chưa xây dựng được hàng rào bảo vệ thì phạm vi bảo vệ của trạm bơm được tính trong phạm vi đất được thu hồi khi xây dựng và đưa công trình vào bàn giao sử dụng.

Điều 3. Cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy lợi

1. Đối với các công trình xây dựng mới thuộc Khoản 3 Điều này: Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận và bàn giao lại cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Kinh phí cắm mốc được đưa vào dự toán chi phí xây dựng công trình.

2. Đối với các công trình thuộc Khoản 3 Điều này đã đưa vào khai thác trước khi Quyết định này có hiệu lực mà chưa cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận sẽ do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện. Công tác cắm mốc cho hồ chứa nước phải được hoàn thành trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

3. Các công trình, hạng mục công trình phải cắm mốc

a) Đối với đập từ cấp II trở lên của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc liền nhau là 20m (đập ở gần khu đô thị, dân cư tập trung); là 50m (đập không gần khu đô thị, dân cư tập trung);

b) Đối với đập từ cấp III trở xuống của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc liền nhau tối đa là 100m và phải nhìn thấy nhau;

c) Đối với khu lòng hồ chứa nước có dung tích từ 01 triệu m3 trở lên (trừ những hồ có độ dốc lòng hồ lớn hoặc lưu vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt động kinh tế, dịch vụ): Cắm mốc theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập hoặc cao trình đỉnh tường chắn sóng (đối với đập có tường chắn sóng). Khoảng cách 2 mốc liền nhau, tùy điều kiện cụ thể để quy định, tối thiểu không nhỏ hơn 150m và tối đa không quá 300m;

d) Đối với trạm bơm có lưu lượng từ 20m3/s trở lên: Trường hợp chưa xây dựng được hàng rào bảo vệ thì cắm mốc tại các điểm góc theo phạm vi đất được thu hồi; trường hợp đã xây hàng rào bảo vệ thì không cần cắm mốc;

e) Đối với cống có lưu lượng từ 10m3/s trở lên: Cắm mốc tại các góc; trên các cạnh khoảng cách 2 mốc liền nhau tối đa không quá 100m;

f) Kênh nổi có lưu lượng từ 10m3/s trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s trở lên: Khoảng cách 2 mốc liền nhau là 100m (kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập trung) và 300m (kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung);

g) Kênh nổi có lưu lượng từ 2m3/s ÷ 10m3/s, kênh chìm có lưu lượng từ 10m3/s ÷ 50m3/s: Cắm mốc tại các điểm chuyển hướng; trên các đoạn thẳng khoảng cách 2 mốc liền nhau là 200 m (kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập trung) là 400m (kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).

Điều 4. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, nhà và công trình xây dựng trước ngày ban hành Quy định này đều phải được xem xét, xử lý theo quy định sau: 

1. Nhà và công trình đã xây dựng trong phạm vi không được xâm phạm của vùng phụ cận và những công trình xâm phạm trực tiếp đến công trình thủy lợi, thì phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi theo thiết kế.

2. Nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì tùy theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thủy lợi, mà phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng, nhưng phải tuân theo yêu cầu về kỹ thuật và được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.

3. Bồi thường, hỗ trợ khi tháo dỡ, di chuyển nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình:

a) Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật: Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Đối với đất, nhà, công trình xây dựng khác đang sử dụng bất hợp pháp theo quy định của pháp luật: Chủ sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng khác có trách nhiệm tháo dỡ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp để hoàn trả nguyên trạng đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như trước khi sử dụng đất, xây dựng nhà, công trình khác và không được bồi hoàn. Nếu xét thấy cần thiết phải hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển chỗ ở (nếu có) thì công trình thủy lợi do UBND cấp nào (tỉnh, huyện, xã) quản lý thì UBND cấp đó xem xét từng trường hợp để xử lý.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi

1. Lập phương án bảo vệ công trình, đối với các công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/20109 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức lực lượng bảo vệ công trình theo Điều 5 Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT nêu trên.

2. Lập phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thực hiện cắm mốc sau khi phương án được duyệt.

3. Lập danh mục yêu cầu di dời nhà và công trình nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham gia cùng với các cấp chính quyền địa phương trong công tác tổ chức di dời nhà và công trình nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi, cắm mốc, di dời nhà và công trình xây dựng nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi về lập phương án bảo vệ công trình, lập phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình, quy cách và kỹ thuật cắm mốc theo đúng quy định;

b) Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình và phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ của các công trình thủy lợi trên địa bàn thuộc các đối tượng công trình theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy định này;

c) Tổ chức thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trước ngày 31/12 hàng năm.

2. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện, cấp xã trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông thủy, giao thông bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có kết hợp giao thông, thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này để nhân dân biết, thực hiện.

4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với chính quyền địa phương có công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi chỉ đạo, ngăn chặn các hành vi phá hoại, cản trở công tác di dời nhà và công trình trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, công tác giải tỏa vi phạm, hỗ trợ, bồi thường trình UBND tỉnh quyết định.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.

Điều 7. UBND các huyện, thành phố, thị xã

1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này để nhân dân biết, thực hiện.

2. Tham gia, phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công trình trong việc xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình và trong việc thực hiện cắm mốc chỉ giới trên thực địa.

3. Phê duyệt phương án di dời nhà và công trình nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Tổ chức thực hiện công tác di dời nhà và công trình nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sau khi phê duyệt.

4. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ cho công trình thủy lợi nằm trong địa giới huyện, thành phố, thị xã có nhiệm vụ phục vụ từ 2 đơn vị cấp xã trở lên. UBND cấp huyện có thể phân cấp cho UBND cấp xã có công trình nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn thực hiện phương án bảo vệ.

5. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.

6. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 8. UBND các xã, phường, thị trấn

1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Quy định này để nhân dân biết và thi hành.

2. Tham gia, phối hợp với đơn vị quản lý khai thác công trình trong việc xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình và trong việc thực hiện cắm mốc chỉ giới trên thực địa đối với các công trình nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn.

3. Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Phối hợp thực hiện công tác di dời nhà và công trình nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn xã.

4. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ cho công trình thủy lợi phục vụ xã, phường, thị trấn, trừ các công trình do huyện tổ chức thực hiện tại Khoản 4 Điều 7 Quy định này.

5. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.

6. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện tình hình thực hiện trước ngày 20/11 hàng năm.

Điều 9. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các ban, ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan kịp thời phản ánh đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.