Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 02/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Công Thuật |
Ngày ban hành: | 10/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2020/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Luật Tiếp Công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 577/TTr-SNV ngày 08/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định các chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thi hành công vụ, nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội; quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện các quy tắc ứng xử và xử lý vi phạm.
1. Bảo đảm tính nghiêm túc, liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện công khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Là căn cứ để lãnh đạo các cơ quan, đơn vị xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý vi phạm các chuẩn mực ứng xử trong thi hành công vụ, nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ, phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Tiếp Công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ, nếu phát hiện đồng nghiệp thực hiện sai hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm nhắc nhở lẫn nhau hoặc báo cáo đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những báo cáo của mình.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý và xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật theo đúng phân cấp quản lý.
4. Những hành vi bị cấm:
a) Sử dụng bia, rượu, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực tại công sở.
b) Chơi điện tử, nghe nhạc, xem phim, truy cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến công việc trong giờ làm việc; sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền quảng bá các thông tin chưa được kiểm chứng; đánh bạc, tham gia các tệ nạn hoặc các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
c) Tàng trữ, sử dụng vật liệu gây nguy hại, cháy nổ, vũ khí trái quy định tại cơ quan, đơn vị.
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chấp hành nghiêm chỉnh quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm quản lý và giám sát thời gian làm việc.
Điều 5. Trang phục và phong cách làm việc
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định của ngành.
2. Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.
a) Đối với nam: Quần tây, áo sơ mi, cà vạt hoặc bộ com-lê nam.
b) Đối với nữ: Bộ áo dài truyền thống hoặc bộ com-lê nữ.
c) Trường hợp cơ quan, đơn vị có đồng phục thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động mang đồng phục trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.
3. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo Thẻ Công chức, viên chức khi làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan.
4. Có phong cách làm việc nghiêm túc; thái độ lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, đùa cợt, quát nạt, không tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
Điều 6. Giao tiếp và ứng xử trong thực thi công vụ, nhiệm vụ
1. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
a) Có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.
b) Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
2. Giao tiếp và ứng xử với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a) Giao tiếp và ứng xử với cấp trên
Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ.
b) Giao tiếp và ứng xử với cấp dưới
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu trong đạo đức, lối sống, trong công tác.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn, có chọn lọc của công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công chức, viên chức và người lao động để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
- Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch. Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp dưới.
c) Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải ứng xử có văn hóa, tôn trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan.
- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp.
3. Giao tiếp qua điện thoại và thư điện tử công vụ liên quan đến công việc
a) Khi giao tiếp qua điện thoại liên quan đến công việc, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; thái độ lịch sự, không ngắt điện thoại đột ngột.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi công việc và thông tin qua mạng. Địa chỉ hộp thư điện tử phải được công khai trên Trang/Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin liên lạc trong công việc và tiếp nhận thông tin, trả lời công dân. Việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời và lịch sự. Không được sử dụng các hệ thống thư điện tử ngoài hệ thống thư điện tử công vụ để trao đổi công vụ.
Điều 7. Chấp hành các quyết định khi thi hành công vụ, nhiệm vụ
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.
2. Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo kịp thời với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định, phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định hoặc được quyền ghi ý kiến bảo lưu của mình tại hồ sơ công việc và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.
3. Thực hiện nghiêm túc công việc, nhiệm vụ được giao, không để trễ hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm; không né tránh công việc. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ nội dung, thủ tục; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên và các cơ quan, đơn vị cùng cấp khác.
4. Không được che giấu và làm sai lệch nội dung các phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác các quy định về tiếp công dân. Tôn trọng lắng nghe ý kiến đóng góp và xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
2. Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của UBND tỉnh. Đảm bảo nhận đúng, đủ thành phần hồ sơ theo quy định; không được yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã công khai. Ưu tiên giải quyết công việc đối với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
3. Khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót hoặc quá hạn, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải thực hiện công khai xin lỗi theo đúng quy định tại Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn từ 03 lần trở lên mà không có lý do chính đáng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức kiểm điểm và xử lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thiếu sót, hạn chế hoặc vi phạm theo quy định.
4. Không được từ chối giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà yêu cầu đó phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao và không trái với các quy định của pháp luật.
5. Không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
6. Không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
7. Nghiêm cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Điều 9. Sử dụng phương tiện, tài sản
1. Tiết kiệm điện, nước và các vật tư văn phòng của cơ quan, đơn vị; quản lý chi tiêu theo quy định và Quy chế chi tiêu của cơ quan, đơn vị.
2. Tích cực tham gia xây dựng, giữ gìn không gian trụ sở cơ quan, đơn vị xanh, sạch, đẹp; môi trường văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở.
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI
1. Khi tham gia các hoạt động xã hội phải thể hiện văn minh, lịch sự. Không có lời nói, cử chỉ, hành động gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo nếp sống và làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm báo cáo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để xử lý.
5. Không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
1. Trong các quan hệ ứng xử với gia đình
a) Vận động gia đình tham gia thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; xây dựng gia đình văn hóa; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội.
b) Không được lợi dụng danh nghĩa, chức vụ của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân; không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình xa hoa lãng phí, vì mục đích vụ lợi.
2. Trong quan hệ ứng xử với nhân dân nơi cư trú
a) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tham gia đầy đủ sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
b) Không vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định.
c) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú.
3. Trong quan hệ ứng xử tại nơi công cộng
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
b) Không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh khi tham gia các hoạt động xã hội.
Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
1. Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc ứng xử; đưa tiêu chí thực hiện Quy tắc ứng xử vào hoạt động đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm.
2. Niêm yết công khai Quy tắc ứng xử tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức khen thưởng, tuyên dương những cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy tắc ứng xử hoặc phê bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị theo đúng phân cấp quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Thực hiện Quy tắc ứng xử theo đúng Quy định này.
2. Vận động, giám sát và nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác thực hiện đúng quy định; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những hành vi vi phạm Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan có liên quan xử lý các thông tin phản ánh về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Trường hợp có dấu hiệu sai phạm, kiến nghị thủ trưởng cơ quan của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Kiểm tra công vụ và quy tắc ứng xử
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ Kiểm tra công vụ và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Vị trí, chức năng, nguyên tắc làm việc và phương thức hoạt động của Tổ Kiểm tra công vụ và quy tắc ứng xử thực hiện theo Quy chế do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
1. Những vấn đề khác chưa được quy định trong Quy tắc ứng xử này sẽ được thực hiện theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ và các quy định khác của pháp luật hoặc do người đứng đầu của cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định hiện hành. Trường hợp các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc ứng xử này có sự thay đổi, sửa đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các văn bản, quy định mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung./.
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 22/03/2019
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng và diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 41/2017/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 89/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2347/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 30/2016/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2016/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 332/2012/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về đặt số hiệu đường huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 28/06/2018 | Cập nhật: 02/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương năm học 2018-2019 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa để bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo hành công trình xây dựng đối với dự án xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 22/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I và thời gian xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch chợ và siêu thị vào Khoản 4 Mục III Phần thứ hai Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 44/2011/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết 14/2017/NQ-HĐND Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ công ích đô thị tỉnh Lai Châu Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 31/03/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi vào Điểm b, Khoản 4, Điều 1 Quyết định 63/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh và sinh hoạt tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định pháp luật đối với chức sắc, tu sĩ, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 28/03/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng tại công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về Quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 14/04/2007