Quyết định 01/2014/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 01/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 12/03/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/05/2014 | Số công báo: | Số 27 |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2014/QĐ-UBND |
Nhà Bè, ngày 12 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 75/TTr-PNV ngày 10 tháng 3 năm 2014 và Trưởng phòng Tư pháp tại Công văn thẩm định số 08/PTP ngày 08 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 01/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức (Hồ sơ điện tử).
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trên địa bàn huyện Nhà Bè.
2. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
c) Người lao động làm việc trong cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trên địa bàn huyện Nhà Bè.
1. Hồ sơ điện tử là tập hợp một số thông tin được chuyển hóa từ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thành kỹ thuật số lưu trữ trên máy tính.
2. Tài khoản người dùng là tên và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
3. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
4. Quản lý hồ sơ điện tử là việc tạo lập, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái hồ sơ điện tử.
5. Khai thác Hồ sơ điện tử là việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin về cán bộ, công chức, viên chức hoặc tổng hợp các tiêu chí thông tin, kết xuất các thông tin, lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn hình hoặc ra giấy.
Điều 4. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử
1. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là một bộ công cụ để phục vụ việc quản lý, sử dụng, khai thác các thông tin từ Hồ sơ điện tử.
2. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là thành phần trong hệ thống Mạng thông tin Thành phố Hồ Chí Minh, được cài đặt trên máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu của Thảnh phố.
3. Địa chỉ truy cập phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử tại http://cbcc.hochiminhcity.gov.vn
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy nhập trái phép hoặc cố ý nâng quyền truy cập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Sử dụng thông tin Hồ sơ điện tử vào mục đích vụ lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, bôi xấu cán bộ làm ảnh hưởng hoặc chống phá cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ tên và mật khẩu đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 6. Quản lý tài khoản đăng nhập Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố cấp tài khoản người dùng và được ủy quyền để đăng nhập, khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
2. Phòng Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về công tác quản lý Hồ sơ điện tử và được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền sử dụng tài khoản người dùng của Ủy ban nhân dân huyện để quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Quyết định ủy quyền quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử và phân cấp tài khoản người dùng cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định; thực hiện chức năng nghiệp vụ về công tác cán bộ, công chức, viên chức huyện Nhà Bè theo phân cấp thẩm quyền.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng Hồ sơ điện tử có trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Mô hình tổ chức Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của huyện Nhà Bè được tổ chức theo mô hình 2 cấp như sau:
1. Cấp một là cấp có trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử của các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn.
2. Cấp hai là cấp có trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai phần mềm quản lý Hồ Sơ điện tử; tổng hợp và lưu trữ Hồ sơ điện tử của các đơn vị cấp một.
Điều 8. Nguyên tắc quản lý Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị được ủy quyền cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức hiện có mặt theo biên chế được giao vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hồ sơ điện tử được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ những người được cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Thông tin trong Hồ sơ điện tử phải thống nhất với hồ sơ giấy; Hồ sơ điện tử có giá trị tương đương hồ sơ giấy.
Điều 9. Quy trình cập nhật Hồ sơ điện tử
Cơ quan, đơn vị được ủy quyền cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật những biến động thường xuyên về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới:
Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định.
2. Cập nhật thông tin Hồ sơ điện tử đã có:
a) Đối với thông tin thay đổi từ phía cơ quan quản lý nhà nước như: Đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật... cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Hồ sơ điện tử có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hồ sơ điện tử của người đó (thời gian chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
b) Đối với thông tin thay đổi từ phía cá nhân như: Kê khai tài sản, thuế thu nhập cá nhân, kết hôn, ly hôn... cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan, đơn vị theo định kỳ được thực hiện đồng thời cùng việc kê khai phiếu bổ sung lý lịch hàng năm hoặc theo yêu cầu sử dụng của cơ quan, đơn vị để tiến hành cập nhật vào Hồ sơ điện tử.
Điều 10. Điều chuyển, tiếp nhận Hồ sơ điện tử
Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển đến cơ quan, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ thuộc cơ quan khác quản lý thì Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức đó vẫn do cơ quan, đơn vị quản lý công chức đó lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị khác quản lý khi các cơ quan, đơn vị đó có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 11. Khai thác Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan quản lý Hồ sơ điện tử được nghiên cứu, sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử để phục vụ yêu cầu công tác (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo...).
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác về Hồ sơ điện tử có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông tin.
Điều 12. Lưu trữ, bảo quản Hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử phải được lưu trữ lâu dài để phục vụ công tác nghiên cứu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc lưu trữ phải thực hiện tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn đối với Hồ sơ điện tử theo các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ điện tử của cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần vẫn được lưu trữ ở cơ quan, đơn vị để theo dõi.
Điều 13. Chế độ báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử
1. Báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử quy định như sau:
a) Hàng năm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xã - thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Hồ sơ điện tử thuộc thẩm quyền sử dụng về Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Nội vụ.
Thời hạn gửi báo cáo đợt 1 trước ngày 10 tháng 6; đợt 2 trước ngày 10 tháng 12.
b) Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Nội vụ về tình hình thực trạng công tác quản lý Hồ sơ điện tử trong toàn huyện.
2. Nội dung báo cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng, chất lượng Hồ sơ điện tử (các thông tin được kết xuất từ phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử);
c) Tình trạng trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử;
đ) Kiến nghị (nếu có).
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản quy định về quản lý Hồ sơ điện tử; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện đề xuất việc nâng cấp phần mềm bảo đảm yêu cầu về khai thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hướng dẫn các đơn vị được ủy quyền cập nhật, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử vào công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo...).
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị để quản lý các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị được ủy quyền.
4. Kiểm tra việc xây dựng và quản lý Hồ sơ điện tử của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Nội vụ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13 Quy chế này.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
6. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm việc quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử của huyện Nhà Bè.
7. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện thông báo bằng văn bản và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện cho các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử (khi phần mềm ngừng hoạt động trong 02 ngày làm việc liên tiếp).
Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
1. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn, bảo mật cho việc vận hành phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử để duy trì sự hoạt động thông suốt của phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử trên môi trường mạng.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng và phần mềm đáp ứng nhu cầu vận hành của hệ thống được thông suốt và ổn định.
3. Phối hợp với Phòng Nội vụ tổng hợp ý kiến đóng góp từ người dùng để đề nghị đơn vị cung cấp giải pháp phần mềm xem xét sửa đổi, nâng cấp phần mềm nhằm cải tiến phần mềm ngày càng hoàn thiện và thân thiện với người sử dụng, đáp ứng tốt hơn trong việc quản lý hồ sơ điện tử.
Điều 16. Các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
1. Thực hiện quản lý Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Được cấp tài khoản người dùng để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử thuộc cơ quan, đơn vị mình. Quyết định phân công cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp được phép sử dụng tài khoản người dùng để quản lý khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Xây dựng quy chế quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Quy chế này.
4. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử.
5. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm cho việc quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị và Phòng Nội vụ để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử theo phân cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài khoản người dùng của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác của các thông tin trong Hồ sơ điện tử, sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý và tác nghiệp chuyên môn.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật Hồ sơ điện tử; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có hiệu quả Hồ sơ điện tử.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
5. Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Phòng Nội vụ để được cấp lại mật khẩu mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Phòng Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn triển khai thực hiện Quy chế này. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Nội theo quy định.
2. Đây là một trong các tiêu chí để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, khen thưởng hàng năm cho các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 25/12/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/12/2013 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND công bố bổ sung đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 44/2013/QÐ-UBND áp dụng mức hỗ trợ tái định cư bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về chế độ kiêm nhiệm công tác và chi tổ chức các lớp phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 22/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND điều chỉnh danh mục dự án đầu tư thuộc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm học 2013 - 2014 và năm học 2014 - 2015 Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Thanh tra tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (k) năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa đến năm 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về quy định mức thù lao dịch thuật trên địa bàn Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Khóa V (nhiệm kỳ 2011 - 2016) Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 03/11/2011
Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009