Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
Số hiệu: | 17/2016/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Lê Trường Lưu |
Ngày ban hành: | 09/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/NQ-HĐND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2016/QH14 ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh:
I. Chủ đề của năm: Năm Doanh nghiệp; năm kỷ cương, kỷ luật hành chính.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm huy động cao nhất các nguồn lực xã hội. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực cho đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế; đảm bảo mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; tập trung khắc phục hậu quả sự cố ô nhiễm môi trường biển. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8 - 8,5%
- Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GRDP): 2.100 USD
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 800 triệu USD
- Tổng đầu tư toàn xã hội 19.000 tỷ đồng
- Thu ngân sách nhà nước 6.856 tỷ đồng, tăng 16,3% (so với thực hiện 2016)
- Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,1% so với năm 2016 (theo chuẩn thời kỳ 2016 - 2020)
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 12%
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 92,85%
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 60%
- Tạo việc làm mới: 16.000 người
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch: 78%
- Tỷ lệ che phủ rừng: 57 %
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 96%
III. Các chương trình trọng điểm
1. Chương trình phát triển du lịch - dịch vụ.
2. Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
3. Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính.
IV. Các dự án và công trình trọng điểm
- Dự án giao thông quan trọng: đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, Quốc lộ 49B, Quốc lộ 49A, mở rộng hầm đường bộ Hải Vân, Phú Gia, Phước Tượng.
- Hoàn thành các dự án: đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long; khu tái định cư Lộc Vĩnh - giai đoạn 2; đường La Sơn - Nam Đông; mở rộng Quốc lộ 1A; một số dự án hạ tầng.
- Dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách: dự án đường Tố Hữu - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài và đường Mỹ An - Thuận An (hình thức BT); Nâng cấp nhà ga hành khách cảng hàng không quốc tế Phú Bài; Tổ hợp trung tâm thương mại Vincom Hùng Vương và khách sạn 5 sao Vinpearl Huế; Trung tâm thương mại của Tập đoàn Nguyễn Kim; Khu công nghiệp Phong Điền; Cảng biển số 3 - Chân Mây Lăng Cô, Khu Du lịch Laguna (giai đoạn 2).
Khởi công các dự án: Khu Nghỉ dưỡng Mỹ An, Khách sạn Hilton Century, dự án đầu tư sân golf của Tập đoàn BRG (tại xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang), Khu Du lịch Vinh Thanh của Tập đoàn BSH - Tây Ban Nha, Khu Du lịch Lộc Bình của Tập đoàn Vingroup, các dự án năng lượng sạch, phát triển khu đô thị...
- Chuẩn bị các điều kiện thực hiện khi có nguồn lực của trung ương đối với các dự án: đường Phú Mỹ - Thuận An; đường Chợ Mai - Tân Mỹ; đường Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa); đường nối từ Quốc lộ 1A vào vườn quốc gia Bạch Mã (huyện Phú Lộc); đường nối khu phi thuế quan với khu cảng Chân Mây; đường phía Đông đầm Lập An; đường trục chính Khu Đô thị Chân Mây; đường từ đường tránh phía Tây Thành phố Huế đi điện Hòn Chén; các dự án trùng tu di tích Cố đô Huế; các dự án phòng chống giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường.
V. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ để cải thiện môi trường kinh doanh một cách thực chất, thiết thực hơn. Nâng cao đạo đức công vụ. Xử lý trách nhiệm của thủ trưởng khi cán bộ, công chức vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao hiệu quả các kênh đối thoại, xử lý vướng mắc kiến nghị của doanh nghiệp và người dân. Thực hiện nghiêm công tác cải cách hành chính; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đến việc xây dựng chính quyền điện tử. Thành lập và vận hành hiệu quả Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, huyện.
Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Xây dựng các không gian làm việc chung và hỗ trợ văn phòng làm việc cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ như Quỹ Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ phát triển khoa học công nghệ...
Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới, hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả của Tập đoàn Vingroup trong sản xuất rau màu và trái cây đặc sản. Đẩy nhanh sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước còn lại; hoàn thành cổ phần hóa Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Lâm nghiệp Phong Điền, Công ty Khoáng sản Thừa Thiên Huế đúng tiến độ. Duy trì chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp với các lĩnh vực tín dụng ưu tiên. Thực hiện các giải pháp góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển.
Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư theo hướng liên kết, xúc tiến đầu tư với các tập đoàn lớn; ưu tiên kết nối với Tập đoàn Kaiokai (Nhật Bản) đầu tư trong lĩnh vực y tế, công nghệ thông tin, dịch vụ logistics tại cảng hàng không và cảng biển. Hình thành Trung tâm xúc tiến đầu tư tập trung. Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư tại Singapore. Rà soát chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư chiến lược như Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco, Tập đoàn Vingroup, Công ty Cổ phần Tập đoàn BRG… để bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tập trung hỗ trợ các dự án đầu tư đã khởi công thực hiện đảm bảo tiến độ; tháo gỡ khó khăn về đất đai, làm tốt khâu thu hồi đất và bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp theo đúng thời gian cam kết.
2. Phát triển kinh tế
Chỉnh trang không gian du lịch tại Thành phố Huế. Khuyến khích xây dựng đội thuyền du lịch trên sông, phá Tam Giang chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình khách. Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch trên sông Hương cũng như hai bên bờ sông. Xúc tiến đầu tư khai thác du lịch tại Cồn Hến; xây dựng không gian văn hóa Trịnh Công Sơn tại Thủy Biều. Tổ chức hội nghị về hàng không và du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc kết nối đường hàng không, thu hút khách du lịch. Tăng tần xuất bay trên các tuyến Huế - Hà Nội, Huế - Thành phố Hồ Chí Minh. Ổn định đường bay Huế - Băng Cốc, Huế - Đà Lạt. Nghiên cứu mở lại tuyến bay Huế - Nha Trang và một số tuyến bay quốc tế mới.
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp. Ổn định sản xuất các sản phẩm chủ lực như bia, xi măng, dệt may... Hoàn thành và đưa vào vận hành một số nhà máy để tăng năng lực sản xuất như: men frit, may mặc, gạch không nung; vỏ lon nhôm, gạch ốp lát, sợi... Hình thành một số nhà máy may xuất khẩu ở Nam Đông, A Lưới và các huyện ven biển, đầm phá. Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung tại các cụm, điểm công nghiệp; hỗ trợ cho khoảng 20 doanh nghiệp di dời vào các cụm công nghiệp An Hòa, Tứ Hạ và Bắc An Gia. Kêu gọi nhà đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Phong Điền.
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích xây dựng mối liên kết bốn nhà (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà nông) trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn VietGap hoặc nông sản hữu cơ, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nhân rộng mô hình chăn nuôi lợn gia trại, trang trại. Tăng diện tích rừng đạt tiêu chuẩn FSC. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ khắc phục sự cố môi trường biển. Phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ công suất trên 90CV khoảng 400 chiếc. Thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có thêm 9 xã đạt chuẩn.
Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách gắn với cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị. Thực hiện đồng bộ các biện pháp động viên các nguồn thu. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế, tài chính với cơ quan quản lý các ngành kinh tế để có kế hoạch thu sát tình hình sản xuất, kinh doanh; chống thất thu thuế, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú.
Thực hiện điều hành chi ngân sách một cách chủ động trên cơ sở khả năng cân đối nguồn thu. Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16; nghiên cứu giảm đơn vị tổ chức sự nghiệp trên địa bàn, giải thể những đơn vị hoạt động thiếu hiệu quả nhằm giảm áp lực chi ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế
Chuẩn bị các điều kiện đầu tư đường Chợ Mai - Tân Mỹ, đường Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), đường Phú Mỹ - Thuận An, đường nối quốc lộ 1A vào vườn quốc gia Bạch Mã, đê chắn sóng cảng Chân Mây. Phối hợp triển khai nhanh các dự án lớn của Trung ương trên địa bàn. Hoàn thành một số tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh, vùng kinh tế động lực. Huy động nguồn lực ngoài ngân sách thực hiện dự án đường Tố Hữu - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài và đường Mỹ An - Thuận An (hình thức BT). Nâng cấp nhà ga hành khách cảng hàng không quốc tế Phú Bài; xúc tiến nâng cấp ga hành khách - Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng và chỉnh trang bộ mặt đô thị. Hoàn thành đề án mở rộng đô thị Huế. Từng bước xây dựng đô thị thông minh, đô thị xanh. Xây dựng hạ tầng nông thôn theo hướng đạt chuẩn; ưu tiên đầu tư hạ tầng nông thôn các xã điểm, các xã thuộc huyện điểm Quảng Điền, Nam Đông. Đầu tư hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tập trung quyết liệt đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế. Tiếp tục đầu tư hệ thống thu gom chất thải rắn ở các huyện, dự án vệ sinh môi trường tại một số xã; hoàn tất thủ tục, phấn đấu khởi công dự án khu xử lý rác Phú Sơn. Tiếp tục đầu tư hệ thống nối mạng cấp nước sạch các xã.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ở khu vực thị trấn Lăng Cô, hạ tầng xử lý nước thải khu công nghiệp, khu phi thuế quan tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Xây dựng hạ tầng văn hóa, xã hội, du lịch, tập trung cho thiết chế văn hóa du lịch ở Thành phố Huế, trùng tu di tích khu vực Đại Nội.
4. Phát triển văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế; bảo đảm an sinh xã hội
Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức Festival - Nghề truyền thống Huế 2017 và các hoạt động văn hóa, kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tăng cường quảng bá danh hiệu của Thành phố Huế và văn hóa Huế. Điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế.
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện năng lực thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống. Đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Làm việc với các bộ, ngành Trung ương về nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế lên Trường Đại học Công nghiệp; hoàn thành Đề án thành lập Học viện hoặc Đại học Du lịch.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Làm tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển y tế kết hợp với ngành du lịch. Phát triển mạng lưới cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng và phục hồi chức năng tại các khu du lịch nghỉ dưỡng Thanh Tân, Mỹ An, Thuận An, Bạch Mã, Cảnh Dương, Lăng Cô,... Phục hồi Thái y Viện.
Xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học - công nghệ. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới. Hoàn thiện hệ thống thiết chế khoa học - công nghệ. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng dạy và học nghề. Huy động, lồng ghép các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách cho người có công, đảm bảo an sinh xã hội.
5. Quản lý tài nguyên và môi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Tăng tỷ lệ diện tích đất được cấp chứng nhận quyền sử dụng. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Quan tâm công tác thích nghi biến đổi khí hậu toàn cầu. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác tài nguyên và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt. Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, vận động mỗi thôn là một điển hình trong giữ gìn môi trường sống. Thực hiện kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...
6. Công tác cải cách hành chính
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ cương, công khai, minh bạch; nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện lộ trình tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy cơ quan đơn vị, nhất là các đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Chú trọng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp như quản lý đất đai, giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, quản lý dự án, quản lý đô thị, quản lý tài chính, cấp phát vốn xây dựng cơ bản; đăng ký doanh nghiệp, cấp phép điều kiện kinh doanh, tăng cường, thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và cương quyết loại bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Đồng thời, qua đó cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
7. Công tác đối ngoại, quốc phòng an ninh
Thúc đẩy hội nhập quốc tế và đẩy mạnh ngoại giao, hợp tác quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại với quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Tham gia các hoạt động của Năm APEC Việt Nam 2017. Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục định hướng thông tin và tập trung tuyên truyền về chủ quyền biển đảo. Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, hiệp đồng tác chiến với lực lượng vũ trang và các tỉnh bạn nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm sát hoạt động tư pháp. Giải quyết dứt điểm và phòng ngừa, không để xảy ra các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm an ninh. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy và tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra phòng chống cháy nổ, trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, đẩy mạnh phòng chống vi phạm pháp luật, tội phạm, đặc biệt là tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, hướng đến hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn năm 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về định mức chi hoạt động cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới từ năm 2017 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 23/12/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của luật ngân sách nhà nước Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về quy định tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND phê duyệt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định về chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 12/12/2016
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định về chế độ chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2016 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý học phí đối với Trường Đại học Tiền Giang, trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về quy định Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 07/07/2017
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND về quy định số lượng thành viên, cơ cấu thành phần các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 16/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ thường xuyên và danh mục trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021