Nghị quyết 162/2015/NQ-HĐND quy định chính sách phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2017
Số hiệu: | 162/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thị Nữ Y |
Ngày ban hành: | 12/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2015/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư liên tịch 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đội tuyển thể thao Quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao Quốc gia;
Sau khi xem xét Tờ trình số 673/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành một số chính sách phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2017, cụ thể như sau:
I. Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi: Các chính sách quy định tại Nghị quyết này bao gồm việc mở rộng, thành lập môn thể thao mới và bổ sung vận động viên thể thao thành tích cao; chế độ tiền công; chế độ dinh dưỡng; chế độ khen thưởng và một số chế độ, chính sách quy định khác.
2. Đối tượng áp dụng: Vận động viên, huấn luyện viên, đội tuyển tỉnh ăn, ở tập trung tại Trung tâm Thể dục, thể thao tỉnh; vận động viên, huấn luyện viên, đội tuyển trẻ tỉnh, ngành tại các cơ quan, đơn vị và các cấp (nếu có đội tuyển tập trung); vận động viên, huấn luyện viên, đội tuyển năng khiếu các cấp và đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (nếu có đội tuyển tập trung).
3. Nguyên tắc áp dụng: Chế độ dinh dưỡng, tiền công tại quy định này được tính theo ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Các quy định khác về chế độ đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao không quy định tại Nghị quyết này thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Tài chính, Văn hoá Thể thao và Du lịch; Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT/BTC-BLĐTBH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của liên bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh xã hội, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch;
Các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý căn cứ tình hình thực tế, khả năng nguồn kinh phí để quyết định mức chi cụ thể đối với huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này cho phù hợp, nhưng không được vượt quá các mức chi được quy định tại Nghị quyết này.
1. Mục tiêu chung:
Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao. Phấn đấu đạt vị trí trong tốp từ 20 đến 25 tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII (năm 2018); đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển Quốc gia và đạt thành tích cao tại các giải thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và quốc tế.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao thành tích thi đấu thể thao, tăng cường hội nhập với nền thể thao trong nước và quốc tế, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2016 – 2020
Tập trung đầu tư 07 môn thể thao trọng điểm: Karate, Điền kinh, Pencak silat, Wusuh, Đua thuyền, Bóng đá, Bóng chuyền và thành lập bộ môn mới Vovinam trở thành những môn thể thao có thế mạnh tham dự các giải quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao;
Tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII (năm 2018), phấn đấu đạt 8 đến 12 huy chương vàng xếp vị trí 20 đến 25 so với các tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc;
Hàng năm phấn đấu đạt từ 90 đến 110 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế; có từ 15 đến 20 vận động viên tham gia thi đấu trong các đội tuyển quốc gia; có từ 40- 50 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia;
2.2. Giai đoạn sau năm 2020
Khẳng định vị trí của Đội tuyển bóng chuyền tỉnh Hà Tĩnh trong tốp dẫn đầu toàn quốc;
Phát triển và tập trung thêm từ 2 - 3 môn thể thao mới có thế mạnh tham dự các giải quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao và tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX (năm 2023), phấn đấu xếp vị trí trong tổng 20 so với các tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc.
1. Mở rộng, thành lập bộ môn mới:
Năm 2016, thành lập bộ môn mới Vovinam. Những năm tiếp theo tùy tình hình thực tiễn sẽ xem xét thành lập thêm những môn thể thao có thế mạnh tham dự các giải quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao
2. Phát triển vận động viên:
Năm 2016, tăng 6 vận động viên cho môn Karatedo; 6 vận động viên cho môn Điền kinh; 6 vận động viên cho môn Bóng chuyền và 14 vận động viên cho môn Vovinam;
Những năm tiếp theo tùy tình hình thực tiễn sẽ xem xét bổ sung thêm vận động viên cho những môn thể thao có thế mạnh tham dự các giải quốc gia, quốc tế đạt thành tích cao.
3. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang, thiết bị phục vụ luyện tập thi đấu:
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện cơ sở vật chất hiện có. Hàng năm đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ nhu cầu tập luyện, nâng cao và chăm sóc sức khỏe cho vận động viên như: hệ thống giàn tập thể lực, hệ thống tạ, đệm, thảm, máy đo sức mạnh, sức bền, máy khám bệnh, thiết bị sơ cứu thương và các thiết bị phục vụ tập luyện các môn thể thao cụ thể như: rào nhảy, xốp, dây nhảy, ăngpơ, bóng, lưới, cầu, tạ tay...từ nguồn ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Chế độ tiền công:
1.1. Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu theo mức quy định như sau:
- Huấn luyện viên đội tuyển tỉnh: 120.000 đồng/người/ngày.
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh, ngành tại các cơ quan, đơn vị: 90.000 đồng/người/ngày.
- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu các cấp và đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 70.000 đồng/người/ngày.
- Vận động viên đội tuyển tỉnh: 80.000 đồng/người/ngày.
- Vận động viên đội tuyển trẻ tỉnh, ngành tại các cơ quan, đơn vị: 40.000 đồng/người/ngày.
- Vận động viên đội tuyển năng khiếu các cấp và đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày.
c) Đối với vận động viên và huấn luyện viên môn bóng chuyền được thi đấu ở giải đội mạnh toàn quốc:
- Đối với vận động viên:
+ Mức cầu thủ đội hình chính: 400.000 đồng/người/ngày;
+ Mức cầu thủ đội hình dự bị: 300.000 đồng/người/ngày;
+ Mức cầu thủ đội tuyển trẻ, năng khiếu 2: 200.000 đồng/người/ngày;
- Đối với Huấn luyện viên:
+ Huấn luyện viên có nhiều kinh nghiệm đã từng dẫn dắt các đội tuyển bóng chuyền trong nước tham gia giải đội mạnh toàn quốc: 700.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên được chọn vào làm huấn luyện viên theo Quyết định của cấp có thẩm quyền: 500.000 đồng/người/ngày;
(Vận động viên và huấn luyện viên môn bóng chuyền được thi đấu nếu thi đấu ở các giải khác, mức chi áp dụng theo khoản a, b nêu trên).
1.2. Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì:
a) Trong thời gian tập trung, tập huấn và thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý vận động viên, huấn luyện viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày (tiền lương tháng chia 22 ngày) thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1.1 nêu trên thì được cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức quy định.
b) Trường hợp vận động viên, huấn luyện viên thể thao có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công bằng mức quy định tại khoản 1.1 nêu trên cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b nêu trên không được dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
Mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao như sau:
- Đội tuyển tỉnh: 120.000đ/người/ngày.
- Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành tại các cơ quan đơn vị: 100.000 đồng/người/ngày (nếu có đội tập trung).
- Đội tuyển năng khiếu các cấp và đội tuyển cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 80.000 đồng/người/ngày(nếu có đội tập trung ).
2.2. Đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian thi đấu các giải:
- Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh: 200.000 đồng/người/ngày;
2.3. Các đội thể thao khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được vận dụng mức quy định đối với đội tuyển tỉnh.
2.4. Đối với vận động viên đạt cấp kiện tướng và vận động viên đạt đẳng cấp I thuộc địa phương quản lý, ngoài được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại điều 2.1 và 2.2 nêu trên còn được hưởng thêm chế độ dinh dưỡng bằng tiền trong thời gian tập trung, tập luyện và thời gian tập trung thi đấu, theo mức 15.000/đồng/người/ngày đối với vận động viên đạt cấp kiện tướng; 10.000 đồng/người/ngày đối với vận động viên đạt đẳng cấp I trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.
3. Chế độ khen thưởng:
Mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu thể dục thể thao (tính theo mức lương cơ sở chung)
3.1. Vận động viên đạt giải tại các giải Vô địch thế giới và Đại hội Olympic:
- Huy chương Vàng: 20 lần;
- Huy chương Bạc: 15 lần;
- Huy chương Đồng: 10 lần;
3.2. Vận động viên đạt giải Vô địch Châu Á (Đại hội Thể thao Châu Á - ASIAD, Đại hội thể thao trong nhà Châu Á - INDOOR GAMES):
- Huy chương Vàng: 15 lần;
- Huy chương Bạc: 10 lần;
- Huy chương Đồng: 7 lần;
3.3. Vận động viên đạt giải tại giải Vô địch Đông Nam Á, Đại hội thể thao Đông Nam Á:
- Huy chương Vàng: 12 lần;
- Huy chương Bạc: 8 lần;
- Huy chương Đồng: 5 lần.
3.4. Vận động viên đạt giải tại các cuộc thi đấu Vô địch quốc gia và Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc mức thưởng như sau:
- Huy chương Vàng: 7 lần;
- Huy chương Bạc: 5 lần;
- Huy chương Đồng: 3 lần.
3.5. Vận động viên đạt giải tại các giải vô địch trẻ cấp quốc gia, Cúp quốc gia và khu vực quốc gia được thưởng như sau: Vận động viên đạt giải tại các giải vô địch trẻ cấp quốc gia (không phân biệt lứa tuổi) và Cúp quốc gia được thưởng như sau:
- Huy chương Vàng: 3 lần;
- Huy chương Bạc: 2 lần;
- Huy chương Đồng: 1 lần.
3.6. Đối với môn thể thao tập thể:
Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng (môn Bóng chuyền có quy định riêng).
3.7. Vận động viên phá kỷ lục:
Ngoài chế độ được hưởng theo mức tương ứng quy định trên, vận động viên phá kỷ lục được thưởng thêm như sau:
- Phá kỷ lục Thế giới: 20 lần;
- Phá kỷ lục Châu Á: 15 lần;
- Phá kỷ lục Đông Nam Á: 10 lần;
- Phá kỷ lục quốc gia 6 lần, phá kỷ lục tại các giải thi đấu Vô địch trẻ quốc gia 3 lần.
3.8. Mức thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng được tính bằng mức thưởng vận động viên đó.
Trường hợp một huấn luyện viên có hai vận động viên trở lên đạt thành tích trong cùng một giải thi đấu thì mức thưởng áp dụng cho huy chương thứ 2 là 50% mức thưởng tương ứng cho vận động viên, từ huy chương thứ 3 trở lên là 30% mức thưởng tương ứng cho vận động viên.
b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng với vận động viên đạt giải.
3.9. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao giành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia cùng được hưởng bằng các mức quy định tại Điểm 3.1 đến 3.8, Khoản 3, Mục IV.
3.10. Quy định về mức thưởng riêng đối với môn Bóng chuyền (cho toàn đội) như sau:
a) Giải Vô địch quốc gia:
- Huy chương Vàng: 200 lần;
- Huy chương Bạc: 150 lần;
- Huy chương Đồng: 100 lần.
b) Giải cúp quốc gia:
- Huy chương Vàng: 150 lần;
- Huy chương Bạc: 100 lần;
- Huy chương Đồng: 70 lần.
c) Giải Đại hội thể dục thể thao toàn quốc và giải trẻ các lứa tuổi trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn Bóng chuyền:
- Huy chương Vàng: 100 lần;
- Huy chương Bạc: 70 lần;
- Huy chương Đồng: 50 lần.
Vận động viên, huấn luyện được hưởng chế độ khen thưởng tại Khoản 3 nêu trên thì không được hưởng chế độ khen thưởng quy định tại Điều 5, Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Riêng mức thưởng đối với Ban Giám đốc Trung tâm Thể dục - thể thao, vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích đặc biệt xuất sắc căn cứ tình hình thực tế, hàng năm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hình thức khen thưởng và mức thưởng cụ thể.
4. Các chế độ chính sách khác:
Các Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn đối với các vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT/BTC-BLĐTBH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch và các văn bản khác có liên quan.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán ngân sách sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch hàng năm của các cấp, các ngành, các đơn vị và các nguồn xã hội hóa, huy động hợp pháp khác.
Ðiều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 36/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao.
Ðiều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: |
PHÓ CHỦ TỊCH |
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Công Thương tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng đường bộ dự án nâng cấp mở rộng đường ĐT 741 đoạn Đồng Xoài - Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về việc phân công giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ và lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Tháp thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phục vụ tổ chức, cá nhân tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 10/03/2015
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND bổ sung hệ số điều chỉnh chi phí nhân công; máy thi công để xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trong bộ đơn giá chuyên ngành đô thị tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/08/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quy mô và thời hạn tồn tại của công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa qua khu vực các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị trực tiếp thu phí Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế Phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách và việc bố trí, bố trí kiêm nhiệm bắt buộc chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản (xóm) đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tạm thời về việc dẫn dụ và gây nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn xét, công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Quản lý Ký túc xá sinh viên tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 43/2012/QĐ-UBND Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2015 cho thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến, trạm xe trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định khu vực và dự án có ý nghĩa quan trọng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Ban hành: 26/03/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chuẩn xét và công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp có bằng cấp chuyên môn và nâng mức phụ cấp đối với chức danh đoàn thể ấp, khu phố, khu vực và ấp đội, khu đội, công an viên ấp Ban hành: 03/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam” kèm theo Quyết định 86/2013/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý và phối hợp quản lý của các cấp, các ngành đối với nhân viên thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã thuộc tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về định mức hoạt động, mức chi hoạt động bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND quy định nội dung chi và mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán Ngân sách tỉnh Sơn La năm 2011 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về Danh mục dự án xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 07/06/2014
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về chính sách thu hút 100 trí thức đã tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016 Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 26/11/2012
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước thuộc ngành y tế tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND chuyển đổi toàn bộ trường mầm non bán công sang công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong năm 2012 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Thông tư 04/2012/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị tập luyện, thi đấu của đội tuyển thể thao quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 11/04/2012
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011