Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 12/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 12 tháng 06 năm 2015 |
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong những năm qua UBND tỉnh Lào Cai đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện, chỉ đạo các cơ quan nhà nước (CQNN) trên địa bàn tỉnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan. Kết quả đã thu được những thành tích đáng ghi nhận: được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá triển khai thành công mô hình điểm về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; các hệ thống thông tin thiết yếu (Cổng thông tin điện tử, Cổng thông tin nội bộ, Hệ thống thư điện tử của tỉnh, Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Hệ thống giao ban trực tuyến, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Kênh đối thoại trực tuyến) đã được triển khai đồng bộ, theo mô hình Khung Chính phủ điện tử của tỉnh. Do vậy, tỉnh Lào Cai luôn xếp ở mức khá về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT, đứng tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong các CQNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định, như: chưa phát huy hiệu quả kết cấu hạ tầng và các hệ thống thông tin đã được đầu tư; hạ tầng kỹ thuật CNTT chưa phát triển đồng bộ, mới chỉ tập trung đầu tư ở các CQNN cấp tỉnh; tại cấp huyện, xã còn hạn chế, trang thiết bị cũ, hoạt động không ổn định; nguồn nhân lực CNTT còn thiếu so với yêu cầu hiện tại, nhiều CBCCVC chưa tích cực tham gia các khóa đào tạo ứng dụng CNTT. Công tác phối hợp giữa các CQNN trong việc triển khai ứng dụng CNTT chưa chặt chẽ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo thực hiện của thủ trưởng đơn vị nên việc điều hành, xử lý giải quyết công việc thông qua mạng còn rất ít, gây lãng phí về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Để thực hiện tốt Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của CQNN, khắc phục những tồn tại nêu trên và phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp thông qua hệ thống mạng, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT cũng như duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, UBND tỉnh Chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) của đơn vị: Tăng cường ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử để nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm, góp phần phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Xác định đây là một trong những nhiệm vụ thực hiện thường xuyên, liên tục và gắn với hoạt động cải cách hành chính ở đơn vị.
1.2. Triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; tuân thủ các quy định về đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh. Sử dụng có hiệu quả kết cấu hạ tầng CNTT hiện có, khai thác có hiệu quả các tiện ích của hệ thống thông tin đã được đầu tư, cụ thể:
a) Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử có tên miền laocai.gov.vn trong giao dịch việc công, từng bước ứng dụng rộng rãi hệ thống thư điện tử đến cấp xã, phường:
- Trong nội bộ mỗi cơ quan (cấp sở, cấp huyện): Phải sử dụng hệ thống thư điện tử để trao đổi các loại văn bản sau: Giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để báo cáo; thông báo chung của cơ quan; các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc.
- Giữa các CQNN với nhau (cấp sở, cấp huyện) phải sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành để trao đổi các thông tin sau: thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; lịch công tác cơ quan; các chương trình, kế hoạch của cơ quan; công văn; từng bước ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã, phường trên địa bàn tỉnh.
- Giữa các CQNN với nhau và với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân: sử dụng văn bản điện tử, không in sao, gửi văn bản giấy qua đường bưu điện các loại văn bản sau: Các văn bản sao y, sao lục, trích lục các văn bản của Trung ương; các báo cáo công tác tuần của các đơn vị trực thuộc, của các cơ quan gửi UBND tỉnh; tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc và các văn bản gửi đến các cơ quan chỉ để biết.
- Khuyến khích trao đổi các hồ sơ công việc, các văn bản khác trong hoạt động nội bộ mỗi cơ quan, và giữa các cơ quan, tổ chức qua mạng ở tất cả các cấp trong tỉnh.
- Khi phát hành hoặc gửi văn bản giấy, các cơ quan phải gửi kèm bản điện tử qua mạng; thực hiện nghiêm quy định về gửi hồ sơ điện tử trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; từng bước mở rộng áp dụng đối với hồ sơ điện tử trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
- Các loại tài liệu, văn bản hành chính khác được xác thực bằng chữ ký số và gửi qua mạng thì không phải gửi thêm văn bản giấy.
- Rà soát danh sách CB CCVC của cơ quan và các đơn vị trực thuộc để đăng ký sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh gửi Sở Thông tin và Truyền thông khởi tạo hoặc hủy bỏ tránh lãng phí tài nguyên máy chủ; đồng thời công khai địa chỉ thư điện tử trên hệ thống Cổng thông tin điện tử.
b) Sử dụng tối đa các chức năng, tiện ích của phần mềm QLVB&HSCV từ tiếp nhận văn bản, giao xử lý, trao đổi, phối hợp xử lý; lập hồ sơ giải quyết công việc, trình duyệt, trình ký phát hành văn bản thực hiện trên mạng. Hạn chế in ấn văn bản dự thảo khi xử lý công việc trong nội bộ cơ quan nhằm giảm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả công việc.
c) Tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử của tỉnh để họp trực tuyến giữa các sở, ban, ngành với UBND cấp huyện, với các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện; giữa các huyện, thành phố với nhau nhằm giảm thời gian tổ chức hội họp và thực hành tiết kiệm.
d) Tích cực sử dụng Cổng thông tin nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động trong nội bộ cơ quan; đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin; văn bản, tài liệu, thông báo, trao đổi, thảo luận; lịch công tác, các chương trình, kế hoạch của cơ quan để tăng tính công khai, minh bạch, dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
e) Tăng cường cung cấp thông tin công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành viên theo quy định của Luật CNTT và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của CQNN; Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai:
- Tập trung rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu; đăng tải các dự thảo văn bản xin ý kiến rộng rãi các CQNN, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Rà soát và cập nhật đầy đủ thông tin quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, biểu mẫu điện tử của các thủ tục hành chính theo đề án 30 của tỉnh đã đăng tải trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đặc biệt, các đơn vị đã được triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức 3 phải tăng cường đưa vào khai thác sử dụng từ khâu tiếp nhận, xử lý giải quyết hồ sơ điện tử thông qua mạng; đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết và sử dụng.
1.3. Bảo đảm các điều kiện để đẩy mạnh ứng dụng CNTT hiệu quả, tiết kiệm trong hoạt động của CQNN:
a) Hàng năm rà soát, duy trì, xây dựng và triển khai thống nhất, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật CNTT và các hoạt động ứng dụng CNTT, trước mắt ưu tiên đầu tư đồng bộ từ tỉnh đến huyện và phấn đấu cơ bản đồng bộ đến các phường, thị trấn. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư; phù hợp với quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch chung của tỉnh về phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, thực hành tiết kiệm, tránh việc đầu tư trùng lặp, lãng phí. Khuyến khích việc đầu tư các giải pháp và sản phẩm dùng chung.
b) Bảo đảm kinh phí xây dựng, duy trì, nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT và các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, ứng dụng chữ ký số, trao đổi văn bản điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động của các CQNN, phục vụ người dân và doanh nghiệp, mở rộng kết nối đến cấp phường, xã. Chú trọng lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, ứng dụng, đào tạo về CNTT trong các chương trình mục tiêu quốc gia của ngành.
c) Xây dựng kế hoạch số hóa những nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và mức độ quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ quản lý, nghiên cứu và hình thành kho cơ sở dữ liệu chung của tỉnh.
d) Các cơ quan, đơn vị cần ban hành quy định trong việc sử dụng các hệ thống thông tin đã được đầu tư, nhằm khai thác và thúc đẩy ứng dụng CNTT ở cơ quan, đơn vị.
e) Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho CBCCVC trên toàn tỉnh, cho các doanh nghiệp để có thể sử dụng tốt các ứng dụng CNTT trong công việc. Tạo điều kiện cho CBCCVC được tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT.
f) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, triển khai các ứng dụng CNTT, hiện đại hóa nền hành chính, cải cách hành chính trong các CQNN.
g) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về CNTT ở các cấp từ tỉnh tới huyện đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
1.4. Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử của CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT nhất là việc sử dụng văn bản điện tử của CBCCVC trong công việc theo các nội dung nêu trên, coi đây là trách nhiệm, quyền hạn của CBCCVC trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính. Trong đó, quy định rõ tiêu chí đánh giá, đơn vị/bộ phận chủ trì theo dõi, các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị, cá nhân trong việc thực thi quy định về ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử trong công việc.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị (hàng năm và đột xuất) về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo).
1.5. Thủ trưởng CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Thủ trưởng CQNN các cấp của tỉnh có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng CNTT vào xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin, ưu tiên nguồn lực để triển khai công tác này.
b) Tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn về ứng dụng CNTT; tạo điều kiện cho CBCCVC trong cơ quan, đơn vị được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT; bố trí sắp xếp công việc phù hợp cho cán bộ được đào tạo về CNTT để hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị, ngành quản lý.
c) Chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý cấp trên về tình hình triển khai Chỉ thị tại đơn vị mình
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này.
b) Hướng dẫn xây dựng và phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN tỉnh Lào Cai.
c) Tham mưu đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin để đảm bảo các điều kiện tăng cường ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công dự án phát triển hạ tầng CNTT tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBCCVC; triển khai xây dựng, duy trì, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin, ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa nền hành chính, cải cách hành chính. Triển khai ứng dụng thí điểm chữ ký số trong các hệ thống thông tin cần thiết, trước mắt là trong hệ thống thư điện tử của tỉnh để từng bước thay thế dần việc gửi văn bản giấy bằng việc gửi qua mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sớm trình UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Ban hành hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng Mô hình Khung Chính phủ điện tử của tỉnh đối với việc triển khai các ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh để việc đầu tư tránh trùng lặp, lãng phí, kém hiệu quả.
- Chủ động tham mưu đề xuất phối hợp với Sở Nội vụ đưa tiêu chí ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN vào bộ tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, hạng mục ứng dụng CNTT trong các CQNN và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chỉ thị của các cơ quan, đơn vị; đề xuất các giải pháp thúc đẩy triển khai các nội dung của Chỉ thị này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh các nội dung, giải pháp ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và thúc đẩy cải cách hành chính.
- Tăng cường cập nhật các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; làm giàu thông tin trên Cổng TTĐT của tỉnh phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của công dân và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đôn đốc CBCC của Văn phòng tích cực sử dụng văn bản điện tử thông qua hệ thống thư điện tử ...laocai.gov.vn và điều hành, tác nghiệp thông qua phần mềm QLVB&HSCV, Cổng thông tin nội bộ Văn phòng UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong CQNN.
- Sở Tài chính ưu tiên bố trí ngân sách cho phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN. Đảm bảo kinh phí cho các chương trình, dự án, kế hoạch, hoạt động ứng dụng CNTT đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu công việc và các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT hiện đại hóa nền hành chính cải cách hành chính trong các CQNN của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh bổ sung vào bộ tiêu chí, thang điểm xét thi đua khen thưởng đối với tiêu chí về công tác ứng dụng CNTT trong các CQNN.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị ứng dụng CNTT khi triển khai Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các CQNN trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Xây dựng các chương trình tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và người dân trong tỉnh về vai trò, tác dụng của việc ứng dụng CNTT vào sản xuất - kinh doanh, phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quyết toán thu - chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ, sửa đổi Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 14/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy, học tập của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội, chúc, mừng thọ đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn, phạm vi và thời gian hoạt động của phương tiện xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá bán Báo và ấn phẩm Báo Điện Biên Phủ Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động phi Chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích công tác năm đối với cán bộ Lãnh đạo quản lý sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân Thường trực cấp huyện và cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo trình độ Cao đẳng và Trung cấp kể từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động quảng cáo-cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hoa Đà Lạt Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về nội dung và định mức chi cho công tác tổ chức kỳ thi tuyển công chức vào cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007