Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Đức Tuy |
Ngày ban hành: | 07/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Kon Tum, ngày 07 tháng 09 năm 2017 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 360 công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nhiều Chương trình, dự án để cung cấp nước sinh hoạt, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe người dân, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Công tác quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, các địa phương và đơn vị từng bước nắm được số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, tình hình biến động của công trình để phục vụ công tác đầu tư, quản lý, khai thác, xác lập hồ sơ công trình và chủ thể được giao quản lý công trình, vận hành công trình nước sạch nông thôn. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; để tiếp tục tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn([1]); ngoài ra, cần tập trung thực hiện một số nội dung sau:
1. UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện giao công trình và phân loại theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 và Điều 2, Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Trên cơ sở rà soát, đánh giá, xây dựng phương án xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý đề gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 (hoàn thành trong tháng 9/2017).
- Hàng năm, thực hiện rà soát dữ liệu thông tin của công trình đã báo cáo tại Báo cáo kê khai lần đầu của công trình (công trình được đầu tư, tu sửa, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc điều chỉnh thông tin) như: Công suất thiết kế, thực tế; giá trị công trình; thời gian khấu hao; hiện trạng hoạt động; tỷ lệ nước hao hụt; giá nước...
- Lập báo cáo kê khai lần đầu, đề xuất đơn vị giao công trình đối với các công trình xây dựng mới và đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (nếu có).
- Tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá và đề xuất cấp thẩm quyền cho thanh lý ngay các công trình cấp nước bị hư hỏng, không còn sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổng hợp, đề xuất và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định và hệ thống biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2014, Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017, Công văn số 4718/BTC-QLCS ngày 14/4/2014 và Công văn số 2776/BTC-QLCS ngày 02/3/2015 của Bộ Tài chính.
- Chỉ đạo các Phòng ban, UBND các xã, các đơn vị và cá nhân có liên quan:
+ Tổ chức kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục một số công trình cấp nước tập trung không được quản lý, khai thác, vận hành hiệu quả và bền vững, đặc biệt là các công trình đã xuống cấp, dừng hoạt động nhằm đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt của người dân; gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20/9/2017.
+ Xây dựng mới, bổ sung hoàn thiện quy trình vận hành công trình; các nội dung bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ; thực hiện vận hành theo quy trình (ghi chép sổ sách theo dõi vận hành; theo dõi thường xuyên chất lượng nước; các loại máy móc thiết bị trong quá trình quản lý vận hành để kịp thời báo cáo, khắc phục kịp thời các sự cố); thành lập và bổ sung các quyết định giao tổ quản lý, tổ tự quản để gắn trách nhiệm cụ thể tại các công trình chưa có quyết định giao.
+ Đối với các chủ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung: Bàn giao đầy đủ quy trình vận hành, bảo dưỡng công trình cho đơn vị quản lý công trình ngày từ khi tiếp nhận bàn giao.
+ Nghiên cứu các giải pháp gia tăng số đấu nối cấp nước, khai thác tối ưu công suất của công trình; rà soát thời gian cung cấp nước phù hợp với nhu cầu của người dân trên địa bàn.
+ Tiến hành rà soát, thống kê thực trạng năng lực cán bộ quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình. Cử cán bộ quản lý công trình tham dự các lớp hướng dẫn, tập huấn vận hành công trình.
+ Xây dựng Phương án giá tiêu thụ nước sạch của công trình theo các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt([2]). Tổ chức thu tiền sử dụng nước của người sử dụng; hạch toán thu chi, theo dõi tài sản và trích, nộp khấu hao tài sản (nếu có) theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Có các giải pháp ưu tiên, xây dựng kế hoạch, tổ chức việc tu sửa, nâng cấp các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và hỗ trợ công tác quản lý, vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn từ nguồn kinh phí địa phương, kinh phí hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức hợp pháp.... nhằm phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư.
- Khi lập các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn (công trình xây dựng mới và công trình cải tạo, sửa chữa và nâng cấp mở rộng), yêu cầu các chủ đầu tư phải thể hiện và cam kết rõ: Mô hình hoạt động; cam kết của người hưởng lợi về sử dụng nước và trả tiền nước; loại hình đầu tư công trình cấp nước phù hợp; khảo sát kỹ về nguồn nước; phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu và đơn vị được lựa chọn quản lý sau đầu tư phải được tham gia từ khi lập dự án đầu tư đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Đối với các địa phương, đơn vị chưa thực hiện việc thanh lý các công trình cấp nước sạch nông thôn thì tiếp tục triển khai thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 324/UBND-KTN ngày 22/02/2016 và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20/9/2017.
- Hàng năm cập nhật đầy đủ các số liệu, chế độ, thời gian báo cáo, thống kê theo quy định tại Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL, ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi - đánh giá Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn theo phạm vi trách nhiệm của mình, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương, địa phương và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nhân dân, học sinh tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước; đặc biệt là tuyên truyền cho người dân khu vực nông thôn sử dụng nước sạch nông thôn chuyển dần từ phục vụ sang dịch vụ (có thu tiền sử dụng nước) để góp phần đảm bảo các chi phí cần thiết trong việc quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng đối với công trình.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt một số giải pháp, cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo UBND các xã, các đơn vị quản lý công trình thường xuyên kiểm tra các công trình nước tự chảy, giếng nước sinh hoạt để có giải pháp cụ thể cho từng khu vực; vận động nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình cấp nước tập trung nông thôn tham gia nạo vét, sửa chữa đường ống, cụm đầu mối, bể lọc nước và nạo vét các giếng đào; giữ vệ sinh khu vực giếng để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
+ Trong trường hợp thiếu nước sinh hoạt ở một số khu vực, cần có giải pháp bơm dẫn nước bằng đường ống dẫn nước tạm thời từ nơi có nguồn nước đến điểm công cộng để nhân dân lấy nước, chuyên chở nước đến nơi thiên tai không thể tìm được nguồn nước tại chỗ.
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình cấp nước sinh hoạt đang xây dựng để sớm đưa vào hoạt động phục vụ người dân.
- Ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí địa phương, kinh phí hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức hợp pháp... cho mục đích cấp nước ở những nơi xảy ra thiên tai.
+ Xây dựng kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng các nguồn vốn trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt để tập trung cấp nước cho những vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai đề từng bước giải quyết.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm (và đột xuất nếu có theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, khai thác công trình cấp nước nông thôn tập trung phù hợp với quy mô, tính chất của từng loại công trình trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt nông thôn tại Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 15/4/2011 của UBND tỉnh về Phương án Quản lý, khai thác và phương pháp xác định giá thành nước sạch các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Kon Tum để áp dụng cho các năm tiếp theo.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Rà soát, thống kê thực trạng năng lực cán bộ quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình.
- Xây dựng chế độ báo cụ thể đối với các cấp quản lý và đơn vị quản lý công trình; xây dựng mẫu biểu báo cáo thống nhất, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn tập trung; chú trọng công tác theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện kiến nghị để tăng cường hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát; phối hợp với Sở Y tế thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước định kỳ theo quy chuẩn nước sạch do Bộ Y tế ban hành.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng tình hình quản lý, khai thác, vận hành công trình nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn, trên cơ sở để có phương án điều chuyển, cho thuê, chuyển nhượng, thanh lý công trình để khai thác sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu đầu tư.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố đánh giá, phân loại công trình và trình UBND tỉnh phương án xử lý các công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về cơ chế, quy trình, thủ tục cấp bù giá nước sạch cho phù hợp với thực tế của địa phương trên địa bàn tỉnh; tiếp tục hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình về trình tự, thủ tục xây dựng, trình duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch để có cơ sở xem xét việc cấp bù kinh phí theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, kiểm tra việc xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quy định của Nhà nước về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, trong đó giá thành được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; xác định kinh phí bù giá nước trên cơ sở chênh lệch giữa giá thành tính đúng, tính đủ với giá tiêu thụ được duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước; đào tạo tập huấn, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính bền vững của công trình.
Căn cứ Chỉ thị, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
[1] Thông báo số 121/TB-UBND ngày 02/06/2017 về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ tháng 5 năm 2017; văn bản số 1249/UBND-KTN ngày 26/5/2014 về tăng cường công tắc quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn; Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 về việc giao công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho các địa phương quản lý.
[2] Thông tư Liên tịch: số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá nước tiêu thụ; Quyết định số 590/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ Xây dựng về công bố định mức dự toán sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước; Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 15/04/2011 về việc phương án: Quản lý, khai thác và phương pháp xác định giá thành nước sạch các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Kon Tum…
Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2020 về triển khai biện pháp cấp bách để chủ động ứng phó thiên tai Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 05/09/2020
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Quyết định 337/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Quyết định 42/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 21/05/2020
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 82/2019/QH14 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 337/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/01/2019 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi về lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 29/01/2019
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ danh mục thủ tục hành chính của Sở Tài chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 42/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2018 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính, thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Chương trình 34-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tỉnh Sơn La năm 2017 Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục tên thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư khép kín phía Tây phố Vinh Quang, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 42/QĐ-UBND phê duyệt Đề cương quan trắc môi trường nước nuôi tôm năm 2017 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Ban hành: 27/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 20/04/2016
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Năng lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Công văn 2776/BTC-QLCS năm 2015 thực hiện rà soát, chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu quốc gia về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Ban hành: 02/03/2015 | Cập nhật: 14/03/2015
Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX và các ngày lễ lớn trong năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Quyết định 590/QĐ-BXD năm 2014 công bố định mức dự toán sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng cấp nước do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 188/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 03/03/2014
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và trình chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu vực ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 01/09/2017
Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 337/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đảm bảo nguồn nhân lực Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2011 sửa đổi, thay thế Danh mục và Nội dung thủ tục hành chính quy định tại Phần I, Phần II kèm theo Quyết định 293/QĐ-UBND công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/10/2011
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương án: Quản lý, khai thác, phương pháp xác định giá thành nước sạch các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/04/2011 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2010 về công bố sửa đổi toàn bộ thủ tục hành chính của lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thuộc Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2009 về thành lập Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang trên cơ sở Làng Trẻ em khuyết tật Bắc Giang Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 590/QĐ-BXD năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2008
Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định tạm thời mức thu một phần viện phí của dịch vụ y tế mới phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 42/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021