Quyết định 337/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tỉnh Sơn La năm 2017
Số hiệu: 337/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Bùi Đức Hải
Ngày ban hành: 20/02/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 20 tháng 02 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TỈNH SƠN LA NĂM 2017

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sơn La áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019;

Căn cứ Công văn số 351/TT HĐND ngày 18/01/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tỉnh Sơn La năm 2017;

Xét đề nghị của giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 844/TTr-STC ngày 22 tháng 12 năm 2016; Biên bản họp liên ngành, ngày 19 tháng 12 năm 2016 giữa Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tỉnh Sơn La năm 2017 như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp: (Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác).

- Đối với các xã tại Phụ biểu số 01 (Danh sách các xã áp dụng mức giá kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2.

- Đối với các xã tại Phụ biểu số 02 (Danh sách các xã áp dụng mức giá kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1.

- Đối với các xã tại Phụ biểu số 03 (Danh sách các xã áp dụng mức giá kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0.

2. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định tại Bảng 3, 5, Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0.

3. Đối với đất ở

- Đất ở đô thị; Đất ở khu vực ven đô, khu công nghiệp, đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch; khu trung tâm cụm xã, trung tâm xã (quy định tại Bảng 9, 9a, Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2.

- Khu vực còn lại thuộc nông thôn (quy định tại Bảng 6, Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0.

4. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp):

- Đất phi nông nghiệp ở đô thị; Đất phi nông nghiệp ở khu vực ven đô, khu công nghiệp, đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch; khu trung tâm cụm xã, trung tâm xã (quy định tại Bảng 9, 9a, Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2.

- Đất phi nông nghiệp ở nông thôn (quy định tại Bảng 6, Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh): Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0.

5. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2; Điểm b, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Giao UBND các huyện, thành phố xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất cho từng khu vực, từng dự án cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Điểm c, Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Điểm b Khoản 1 Điều 2, Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; cụ thể như sau:

1. Khi xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng giá đất) thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để thực hiện:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

đ) Xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

e) Xác định lại giá đất cụ thể khi người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

g) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

h). Xác định giá khởi điểm để giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo.

3. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, 35 bản.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Bùi Đức Hải