Tờ trình 9536/TTr-UBND năm 2010 về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 9536/TTr-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Minh Phúc |
Ngày ban hành: | 19/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9536/TTr-UBND |
Biên Hòa, ngày 19 tháng 11 năm 2010 |
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2011, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Để có căn cứ áp dụng định mức phân bổ ngân sách ở địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm ngân sách 2011, UBND tỉnh đã đánh giá kết quả thực hiện điều hành ngân sách địa phương khi áp dụng định mức phân bổ chi ngân sách năm 2007, giai đoạn 2007 - 2010 và xây dựng định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015.
Đề án định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015 đã được đưa ra lấy ý kiến hội thảo ở tất cả các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các sở, ngành có số chi thường xuyên chiếm tỷ lệ cao như:
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Qua các ý kiến đóng góp, UBND tỉnh đã tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2007, giai đoạn 2007 - 2010 và xây dựng đề án về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015; nội dung cụ thể như sau:
I. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương:
- Định mức chi ngân sách Nhà nước đầu thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 tạo được tính minh bạch công khai hóa trong phân bổ chi ngân sách Nhà nước, nhất là chi ngân sách địa phương.
- Định mức phân bổ chi ngân sách đã góp phần thúc đẩy xã hội hóa, cải cách thủ tục hành chính trong xây dựng, quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước.
- Định mức phân bổ chi ngân sách đã thể hiện được tính chủ động sử dụng quản lý kinh phí ở các đơn vị và thực hiện được quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương có phân vùng tạo được tính hợp lý đóng góp phần nào mức độ phù hợp với yêu cầu phát triển vùng.
- Trong định mức chi ngân sách có ưu tiên các vùng núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
Tóm lại: Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2007, giai đoạn 2007 - 2010 đã giúp tỉnh ổn định chính trị, tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng ở địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, định mức chi ngân sách giai đoạn 2007 - 2010 vẫn còn những hạn chế nhất định và ảnh hưởng đến việc điều hành quản lý ngân sách địa phương khi áp dụng, cụ thể như:
- Thời điểm tính định mức vào cuối năm 2006 trong định mức chi gồm chi cho con người và chi kinh phí hoạt động, tuy nhiên tỷ lệ về cơ cấu chi con người và chi công việc chỉ tương đối phù hợp với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách. Kể từ năm thứ hai và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, trong điều kiện chỉ số giá tăng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp thì định mức chi không còn phù hợp nữa do định mức chi cho con người được tăng thêm theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ nhưng định mức chi hoạt động lại không thay đổi. Ngoài ra, hàng năm các đơn vị còn phải tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, từ đó gây khó khăn hơn trong việc chi hoạt động của các đơn vị và địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 - 2010, các chính sách mới do Trung ương ban hành như: Chính sách an sinh xã hội, Bảo hiểm Y tế, người nghèo, trẻ em, Bảo hiểm thất nghiệp, hoặc một số đơn vị hành chính mới được thành lập. Những địa phương tự cân đối chi không được Trung ương trợ cấp đã làm ảnh hưởng lớn cân đối chi của địa phương.
II. Đề án xây dựng định mức phân bổ chi ngân sách năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015:
- Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2011 và tình hình nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được Chính phủ giao năm 2011;
- Tình hình dự toán chi ngân sách địa phương của tỉnh Đồng Nai năm 2011 được Chính phủ phê duyệt;
- Thực tế điều hành ngân sách những năm qua từ các lĩnh vực chi và các chế độ chính sách hiện hành đang thực hiện;
- Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ.
2. Tiêu chí xây dựng định mức:
- Đầu biên chế đối với quản lý hành chính.
- Đầu dân số đối với các loại sự nghiệp.
- Đầu học sinh đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Sự nghiệp y tế: Đầu giường bệnh đối với chữa bệnh, đầu biên chế đối với phòng bệnh.
- Ngoài ra còn phân vùng và một số tiêu chí phụ như: Tỷ lệ chi cho con người và chi cho hoạt động...
a) Ngân sách tỉnh:
- Đối với chi quản lý hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể)
+ Chi cho con người: Đảm bảo chi đầy đủ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương.
+ Chi hoạt động thường xuyên:
. Các sở chủ quản, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, khối Đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh: 20 triệu đồng/người/năm.
. Các đơn vị hành chính trực thuộc các sở: 19 triệu đồng/người/năm.
+ Định mức chi hoạt động thường xuyên trên chưa bao gồm kinh phí hoạt động đặc thù của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và một số đơn vị cấp tỉnh có hoạt động đặc thù.
+ Định mức chi hoạt động thường xuyên trên không bao gồm 10% tiết kiệm thực hiện cải cách tiền lương (khoản 10% tiết kiệm này sẽ cân đối riêng trong tổng số tiết kiệm của ngân sách tỉnh).
- Các định mức còn lại tính theo tiêu chí nêu trên và đảm bảo có tăng hơn năm trước tùy theo lĩnh vực chi.
b) Ngân sách huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
- Xây dựng định mức chi XDCB vào trong Đề án: Lấy theo tiêu chí dân số và địa giới hành chính để xây dựng định mức. Ngoài ra, ngân sách tỉnh còn phân bổ hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa từ nguồn thu xổ số kiến thiết và nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Các lĩnh vực chi thường xuyên: Từ các tiêu chí trên để tính toán, khi áp dụng định mức này thì mức chi năm 2011 có cao hơn năm 2010 tùy theo lĩnh vực chi và phù hợp với quản lý theo từng lĩnh vực.
Ngoài ra, trong giai đoạn năm 2011 - 2015, căn cứ trên thực tế phân bổ của Trung ương cho địa phương, ngân sách tỉnh sẽ cân đối phân bổ dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
c) Ngân sách xã:
- Đối với chi quản lý hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể):
+ Đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã: Định mức chi 30 triệu đồng/người/năm.
+ Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp: Định mức chi 17 triệu đồng/người/năm.
- Đối với các lĩnh vực chi còn lại khác: Phân loại theo đối tượng xã loại I, loại II, loại III và tính thêm kinh phí hoạt động chung 300 triệu đồng/xã/năm cho các lĩnh vực chi ngân sách xã.
Ngoài ra còn tính các tiêu chí phụ về dân số và địa giới hành chính.
* Riêng dự phòng ngân sách năm 2011, cả 03 cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã đều tính 3% tổng chi ngân sách từng cấp (bằng số dự phòng ngân sách được Chính phủ giao).
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa điều chỉnh phân bổ dự toán ngân sách các cấp (huyện, xã) cho phù hợp. Hàng năm, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, tốc độ biến động giá và khả năng thu ngân sách, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh định mức trình HĐND tỉnh quyết định.
TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRONG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2011, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Để có căn cứ áp dụng tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trong tỉnh Đồng Nai năm 2011, UBND tỉnh đã đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách, đồng thời xây dựng đề án về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015.
I. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai về phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách năm 2007, giai đoạn 2007 - 2010:
1. Đánh giá về phân cấp nguồn thu:
Về đánh giá phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi qua 04 năm (2007 - 2010), UBND tỉnh đã chỉ đạo và điều hành:
- Về thu ngân sách: Thực hiện đúng phân cấp thu. Các lĩnh vực thu chủ yếu như thu doanh nghiệp Nhà nước (gồm doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước địa phương), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn đầu tư lớn làm nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa, thu thuế thu nhập cá nhân: Là nhiệm vụ của tỉnh thu. Các khoản thu dịch vụ và ngoài quốc doanh (doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh hạch toán sổ sách kế toán), các khoản thu lệ phí trước bạ, các khoản thu thuế về đất: Là nhiệm vụ cấp huyện, còn lại các khoản thu ngoài quốc doanh, các hộ khoán đã đuợc giao ủy nhiệm thu về xã, phường, thị trấn (đến nay, toàn bộ 171 xã, phường, thị trấn đã được giao ủy nhiệm thu).
- Về chi ngân sách: Thực hiện đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước và đúng theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tuy nhiên, thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008, UBND tỉnh đã có Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 17/02/2010 về việc bàn giao các Trung tâm Y tế xã, phường, thị trấn chuyển giao nhiệm vụ chi cho Sở Y tế quản lý. Đồng thời, UBND tỉnh cũng có Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 17/02/2009 chuyển bàn giao các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Đánh giá tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách của tỉnh:
Qua 04 năm thực hiện Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Đối với ngân sách huyện tự cân đối thu, chi: Có 01 đơn vị thành phố Biên Hòa, còn lại 10 đơn vị huyện, thị xã Long Khánh được bổ sung chi trợ cấp từ ngân sách tỉnh.
- Đối với cấp xã: Có 31 xã, phường, thị trấn đã tự cân đối được thu, chi bao gồm 24 xã, phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa và 07 xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Long Thành (01 thị trấn), Định Quán (01 thị trấn), Long Khánh (04 phường), Vĩnh Cửu (01 xã).
Như vậy, so với giai đoạn 2004 - 2006, toàn bộ 171 đơn vị ngân sách cấp xã phải trợ cấp thì giai đoạn 2007 - 2010 đã tăng lên được 31 đơn vị ngân sách cấp xã tự cân đối được thu - chi.
Riêng đối với một số xã theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND , khi xây dựng đề án có khả năng tự cân đối như xã Phước Thiền, xã Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch), thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom), thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú) nhưng trên thực tế vẫn phải bổ sung cân đối từ ngân sách huyện, nguyên nhân là do nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã tăng cao do các chính sách, chế độ phát sinh, thực hiện tăng lương theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ...
Phân cấp mạnh để giảm bớt sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, tăng cường tính chủ động cho ngân sách cấp dưới.
- Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Số Trung ương dự kiến giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 cho tỉnh Đồng Nai, theo đó ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai được hưởng 51% các khoản thu được phân chia theo Điều 30, Điều 34 Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tình hình, nhiệm vụ quản lý phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp chính quyền địa phương và bộ máy nghiệp vụ của hệ thống ngân sách địa phương từ tỉnh, huyện, xã.
Chỉ thực hiện điều tiết phân cấp các nguồn thu thuộc phạm vi ngân sách địa phương được hưởng.
1. Đối với các khoản thu phân chia: Xác định các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Các sắc thuế trên thể hiện ở các lĩnh vực thu: Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.
Bốn lĩnh vực thu trên, các khoản thu của doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều tiết cho ngân sách tỉnh để tập trung thực hiện những nhiệm vụ kinh tế quan trọng, phục vụ cho vai trò chỉ đạo của ngân sách tỉnh.
Còn thu dịch vụ và sản xuất ngoài quốc doanh được điều tiết trên nguyên tắc:
- Đối với các đơn vị do Cục Thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách tỉnh để đảm bảo hài hòa trong việc bổ sung cân đối cho ngân sách cấp huyện.
- Đối với các đơn vị do Chi cục Thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
* Về tiêu chí phân cấp: Tất cả các loại hình doanh nghiệp ở lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh đều được phân cấp hết cho cấp huyện, thị xã, thành phố chỉ trừ các doanh nghiệp ở hình thức liên địa bàn (liên huyện) hoặc xuất nhập khẩu là phải do Cục Thuế quản lý theo quy định của Trung ương.
Riêng tất cả các khoản ủy nhiệm thu ngoài quốc doanh năm 2011 tính điều tiết cho xã được hưởng như sau:
+ Đối với các xã, phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa: Chia tỷ lệ điều tiết theo 03 nhóm xã để hạn chế trường hợp ngân sách cấp xã thu vượt dự toán cao trong khi ngân sách thành phố bị hụt nguồn.
+ Đối với xã, phường trên địa bàn huyện và thị xã Long Khánh: Tính tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp xã được hưởng ở mức tối đa.
2. Đối với các khoản thu được điều tiết 100%: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, trong đó:
- Căn cứ Nghị quyết số 115/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh Đồng Nai kỳ họp thứ 13, khóa VII về chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó quy định ngân sách dành từ 30% đến 50% thu tiền sử dụng đất để hình thành Quỹ nhà ở; căn cứ Điều 34, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, trong đó quy định trích 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất để hình thành Quỹ phát triển đất. Phân cấp tỷ lệ điều tiết từ nguồn thu tiền sử dụng đất như sau:
+ 30% tương đương chi cho Quỹ phát triển đất.
+ 30% tương đương chi để trích Quỹ nhà ở.
+ 40% còn lại được phân bổ:
. Ngân sách tỉnh hưởng 20%.
. Ngân sách huyện hưởng 20%.
Như vậy, trong 100% nguồn thu tiền sử dụng đất, ngân sách tỉnh phải dành 60% chi cho việc thành lập 02 Quỹ phát triển đất và Quỹ nhà ở. Do đó, mặc dù về tỷ lệ điều tiết ngân sách tỉnh được hưởng 80%, ngân sách huyện được hưởng 20%, nhưng về nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng để phân bổ chi đầu tư XDCB giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện vẫn là 50% - 50%.
- Phân cấp cho ngân sách xã được hưởng tối đa 100% đối với 05 khoản thu ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70% theo Luật Ngân sách Nhà nước quy định bao gồm: Thuế môn bài; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất, hiện tại đã chuyển thành thuế thu nhập cá nhân (theo địa bàn xã, phường); thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà - đất...
Căn cứ vào nguồn thu ngoài quốc doanh để phân cấp cụ thể (theo Đề án chi tiết đính kèm).
Từ việc phân chia tỷ lệ điều tiết các cấp ngân sách như trên thì năm 2011 các cấp ngân sách tự cân đối được như sau:
- Đối với ngân sách cấp huyện:
Có 01 đơn vị đảm bảo tự cân đối thu, chi là thành phố Biên Hòa, còn lại 10 đơn vị huyện, thị xã Long Khánh không tự cân đối được thu, chi ngân sách vẫn phải được trợ cấp bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
- Đối với ngân sách cấp xã, thị trấn, phường (ngân sách xã) vẫn giữ được 31 đơn vị tự cân đối thu - chi ngân sách cụ thể:
STT |
Tên đơn vị |
Số xã, phường, thị trấn tự cân đối |
01 |
Thành phố Biên Hòa |
Có 24 đơn vị phường, xã. |
02 |
Huyện Định Quán |
Có 01 đơn vị (thị trấn Định Quán). |
03 |
Huyện Vĩnh Cửu |
Có 01 đơn vị (xã Thiện Tân). |
04 |
Huyện Long Thành |
Có 01 đơn vị (thị trấn Long Thành). |
05 |
Thị xã Long Khánh |
Có 04 đơn vị (04 phường Xuân Trung, Xuân An, Xuân Bình, Xuân Hòa). |
Năm 2011, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách huyện, xã đã thay đổi theo hướng tăng lên đối với nhiệm vụ chi giáo dục - đào tạo (chiếm tỷ trọng 46% tổng chi thường xuyên), đảm bảo xã hội,... bổ sung thêm các nhiệm vụ chi mới như khoa học - công nghệ, nông nghiệp phát triển nông thôn, chi an ninh - quốc phòng cấp xã,...
Tổng dự toán chi trong cân đối khối huyện, xã năm 2011 so với dự toán chi đầu năm 2010 tăng bình quân 41% (3.008.078 triệu đồng/2.130.278 triệu đồng), trong khi dự toán thu trong cân đối ngân sách cấp huyện, xã năm 2011 chỉ tăng bình quân 28% (2.176.475 triệu đồng/1.702.150 triệu đồng) so với dự toán đầu năm 2010.
Như vậy với tốc độ tăng chi cao hơn tăng thu như trên, mặt khác nếu so với tốc độ tăng thu - chi năm 2010 (dự toán chi trong cân đối cấp huyện, xã đầu năm 2010 so với dự toán năm 2009 tăng 11% trong khi dự toán thu trong cân đối cấp huyện, xã năm 2010 so với dự toán đầu năm 2009 tăng 18%) thì mặc dù không tăng thêm nhưng việc vẫn giữ được số đơn vị cấp huyện, xã có khả năng tự cân đối thu, chi như giai đoạn 2007 - 2010 cũng đã thể hiện tính hiệu quả cao cho mục tiêu phân cấp mạnh để đảm bảo các địa phương tự cân đối.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, UBND tỉnh lập đề án về định mức phân bổ ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án đính kèm).
UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 xem xét, phê chuẩn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Tờ trình số 9536/TTr-UBND ngày 19/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NĂM 2007 VÀ CÁC NĂM 2007 - 2010
Tại kỳ họp thứ 10 ngày 21/12/2006, HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII đã ban hành Nghị quyết số 82/2006/HĐND về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2007, giai đoạn 2007 - 2010; qua 04 năm thực hiện, UBND tỉnh báo cáo đánh giá như sau:
1. Những mặt đạt được của định mức:
a) Tính hợp lý:
* Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương:
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng và đoàn thể: Lấy tiêu chí biên chế là hợp lý.
- Định mức chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Được ổn định theo cơ chế tài chính hàng năm do Bộ Tài chính giao dự toán.
* Định mức phân bổ chi ngân sách địa phương:
Các chỉ tiêu phân bổ chi ngân sách địa phương của đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Tiêu chí phân bổ chung lấy dân số làm cơ sở chính cho việc phân bổ ngân sách địa phương là hợp lý, ngoài ra được tính thêm một số tiêu chí phụ như dân số thấp trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dân nhập cư hàng năm khoảng từ 20.000 - 50.000 lượt dân.
- Định mức phân bổ chi ngân sách phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương; thực hiện được các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng cơ bản nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và của mỗi cấp ngân sách; đồng thời đã tạo điều kiện chủ động cho các sở, ngành và các địa phương tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi sử dụng ngân sách có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn.
b) Minh bạch hóa về công khai ngân sách qua định mức phân bổ chi ngân sách Nhà nước:
- Định mức chi ngân sách Nhà nước đầu thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 tạo được tính minh bạch công khai hóa trong phân bổ chi ngân sách Nhà nước, nhất là chi ngân sách địa phương.
Mặc dù chưa tạo được tính công bằng tuyệt đối, song định mức chi ngân sách địa phương đã thể hiện được tính ưu việt do đặc điểm của dân số nước ta có nhiều sắc tộc, điều kiện để phát triển kinh tế vùng miền khác nhau, đời sống mức thu nhập vùng miền khác nhau, trong phân bổ chi ngân sách địa phương phải có sự ưu tiên vùng núi cao, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số…
- Định mức phân bổ chi ngân sách đã góp phần thúc đẩy xã hội hóa, cải cách thủ tục hành chính trong xây dựng, quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước.
2. Những khó khăn khi thực hiện định mức chi theo Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND:
- Thời điểm xác định để tính định mức chi ngân sách địa phương đầu năm 2007 lấy chỉ tiêu dân số năm 2006 theo số tổng điều tra dân số năm 1999 và chỉ điều tra mẫu. Do đó, khi giao dự toán chi năm 2007, một số lĩnh vực chi được xác định phân bổ trên tiêu chí dân số do Tổng cục Thống kê cung cấp thấp hơn dân số có mặt tại địa phương gần 200.000 người, mặc dù số dân số này đang sống ổn định và làm việc tại các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh (số do Tổng cục Thống kê xác định là 2.236.786 người, số thực tế của địa phương là 2.432.016 người), tương ứng số chi thực tế ngân sách của tỉnh thấp hơn so với số dự toán Bộ Tài chính giao gần 300 tỷ đồng/năm. Như vậy nếu tính cả chu kỳ ngân sách 04 năm thì tỉnh Đồng Nai bị mất nguồn chi khoảng 1.200 tỷ đồng, đã tạo áp lực lớn cho việc điều hành ngân sách địa phương.
- Thời điểm tính định mức vào cuối năm 2006 trong định mức chi gồm: Chi cho con người và chi kinh phí hoạt động, tuy nhiên tỷ lệ về cơ cấu chi cho con người và chi công việc chỉ tương đối phù hợp với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách.
Kể từ năm thứ hai và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, trong điều kiện chỉ số giá tăng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp thì định mức chi không còn phù hợp nữa do định mức chi cho con người được tăng thêm theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ, nhưng định mức chi hoạt động lại không thay đổi. Ngoài ra, hàng năm các đơn vị còn phải tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, từ đó việc chi hoạt động của các đơn vị và địa phương ngày càng khó khăn hơn.
- Mức chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm chiếm trên 40% tổng chi thường xuyên của ngân sách địa phương, hơn thế hàng năm lại tăng lương theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ và tốc độ trượt giá trong 04 năm (2007 - 2010) ước lượng chiếm trên 40%, từ đó tạo nên áp lực chi cho con người rất cao, chiếm trên 90% tăng chi cho sự nghiệp giáo dục từ đó phá vỡ cơ cấu chi theo Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND (tỷ lệ chi cho con người 85%; cho thường xuyên 15%).
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 - 2010, các chính sách mới do Trung ương ban hành như: Chính sách an sinh xã hội, Bảo hiểm Y tế, người nghèo, trẻ em, Bảo hiểm thất nghiệp, hoặc một số đơn vị hành chính mới được thành lập. Những địa phương tự cân đối chi không được Trung ương trợ cấp đã làm ảnh hưởng lớn cân đối chi của địa phương.
- Định mức chi sự nghiệp kinh tế quá thấp do đó hàng năm đều chi vượt định mức chi này từ 02 đến 2,5 lần.
II. Đánh giá cụ thể định mức phân bổ chi ngân sách đối với từng lĩnh vực chi:
Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND được xác định trên các tiêu chí biên chế, đầu dân số, đầu học sinh, đầu giường bệnh... Ngoài ra có tính thêm tiêu chí phụ là đô thị, đồng bằng, vùng núi,...
Với những tiêu chí phân bổ chi cụ thể theo lĩnh vực đã phần nào phù hợp với nhiệm vụ của từng đơn vị, từng ngành,... và có cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách.
Qua 04 năm thực hiện định mức chi theo từng lĩnh vực đã cơ bản phù hợp với cơ cấu, tình hình thực tế của điều hành quản lý tài chính - ngân sách. Tuy nhiên định mức phân bổ chi ngân sách theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND còn những hạn chế nhất định:
1. Định mức phân bổ chi ngân sách ở lĩnh vực chi hành chính: Chỉ tính bình quân một mức đơn vị có nhiều biên chế cũng như đơn vị có biên chế thấp. Đơn vị hành chính tổng hợp nhiệm vụ nhiều cùng một định mức chi với đơn vị hành chính có nhiệm vụ ít hơn, chưa tính đến quản lý thực tế của từng đơn vị nên khi giao dự toán chi cho các đơn vị hành chính tổng hợp và các đơn vị có quản lý và các khoản phụ cấp đặc thù thường phát sinh chi ngoài định mức khoán.
2. Về định mức chi sự nghiệp giáo dục: Khi tính phân bổ dự toán chi được tính theo tiêu chí đầu học sinh, sau đó tính ngược lại theo tiêu chí chi cho khoán về con người (tiền lương và các khoản đóng góp) từ 78 đến 85% và chi cho hoạt động thường xuyên từ 15 - 22% trên tổng số chi.
Tuy nhiên do quỹ lương của ngành giáo dục quá lớn nên nguồn đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên ở lĩnh vực giáo dục không đảm bảo đủ tỷ lệ chi hoạt động. Do đó, khi phân bổ chi ngân sách dùng cả 02 tiêu chí trên thì mới phù hợp với với mức chi ở từng trường, từng cấp học.
3. Về định mức chi sự nghiệp y tế: Mặc dù có phân theo loại hình bệnh viện song lại không tính được các yếu tố khó khăn như cùng loại bệnh viện nhưng có bệnh viện thu viện phí cao, có bệnh viện không thu được viện phí (do đối tượng miễn giảm nhiều như: Bệnh viện Lao, Bệnh viện Nhi đồng, Bệnh viện Da liễu...).
Do đó khi khoán kinh phí theo Nghị định 43 của Chính phủ đã tạo ra mức thu nhập không hợp lý trong ngành y tế.
4. Về định mức chi sự nghiệp văn hóa thông tin:
Qua 04 năm thực hiện, định mức phân bổ theo Nghị quyết số 82/2006/NQ- HĐND giúp cho ngành, nhất là cơ sở có nguồn chi ổn định cho hoạt động văn hóa thông tin (trước đây không ổn định) và có nâng lên so với thời điểm năm 2006 trở về trước. Đặc biệt chi hỗ trợ cho đoàn nghệ thuật truyền thống thể hiện quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên, do việc phát sinh những nhiệm vụ ngoài định mức dẫn đến vượt định mức lớn của chi sự nghiệp văn hóa trong đó có những nội dung có thể đưa vào hoạt động chi sự nghiệp thường xuyên, và có những nội dung do tổ chức các ngày lễ, các hoạt động triển lãm.
Mặt khác việc quản lý định mức chi sự nghiệp văn hóa khi được giao dự toán các đơn vị chưa thực sự bám sát định mức phối hợp cùng cơ quan tài chính để thực hiện. Các định mức cụ thể, các chế độ chi của sự nghiệp văn hóa (như dàn dựng, đạo diễn, biên tập,... cho từng loại hình hoạt động) đều không có mà phụ thuộc vào từng nội dung loại hình khi lập dự toán. Chính những chế độ chi này đã tác động đến tình hình thực tế phân bổ định mức chi sự nghiệp văn hóa như trên.
5. Định mức chi khác ngân sách: Dự toán hàng năm Bộ Tài chính giao cho địa phương quá thấp, trong khi phân bổ dự toán chi cho lĩnh vực chi này ở địa phương cần đảm bảo với nhu cầu thực tế, từ đó gây áp lực đến cân đối tổng thể chi ngân sách địa phương.
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 VÀ CHO NHỮNG NĂM 2011 - 2015
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2011 và tình hình nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được Chính phủ giao năm 2011;
I. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a) Chi cho con người: Đảm bảo chi đầy đủ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương.
b) Chi hoạt động thường xuyên:
- Các sở chủ quản, Văn phòng UBND tỉnh, khối Đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh: 20 triệu đồng/người/năm.
- Các đơn vị hành chính trực thuộc các sở: 19 triệu đồng/người/năm (định mức chi hoạt động trên đã bao gồm tất cả các nội dung chi: Công tác phí, hội nghị phí, hội thảo, văn phòng phẩm, chi tiền điện, nước, điện thoại... và chi khác của cơ quan quản lý hành chính).
c) Định mức chi hoạt động thường xuyên trên chưa bao gồm kinh phí hoạt động đặc thù của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và một số đơn vị cấp tỉnh có hoạt động đặc thù.
d) Định mức chi hoạt động thường xuyên trên không bao gồm 10% tiết kiệm thực hiện cải cách tiền lương (khoản 10% tiết kiệm này sẽ cân đối riêng trong tổng số tiết kiệm của ngân sách tỉnh).
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
Định mức chi sự nghiệp giáo dục công lập lấy tiêu chí phân bổ là đầu học sinh và theo cấp học, cụ thể:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/học sinh/năm
Phân vùng |
Mầm non |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Thành phố Biên Hòa |
4.000 |
1.900 |
2.700 |
2.400 |
Huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu |
4.400 |
3.500 |
3.750 |
2.600 |
Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại |
4.200 |
3.000 |
3.340 |
2.600 |
Một số loại hình trường có tính chất đặc thù được tính như sau:
- Đối với các trường chuyên được tính phân bổ chi gấp 04 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
- Đối với các lớp học bổ túc văn hóa, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên được tính phân bổ chi bằng 2/3 của định mức cùng cấp học theo vùng.
- Đối với trường dân tộc nội trú được tính phân bổ chi gấp 07 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
- Đối với trường nuôi dạy trẻ khuyết tật được tính phân bổ chi gấp 06 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
Trong định mức phân bổ chi ngân sách nêu trên có chế độ chi cho hướng nghiệp dạy nghề 130.000 đồng/học sinh/năm đối với học sinh cuối cấp 02 và cấp 03.
Theo tiêu chí phân bổ theo đầu học sinh; nhưng phải đảm bảo cơ cấu chi cho con người (gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp) và chi cho hoạt động dạy học, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Phân vùng |
Chi cho con người |
Chi cho hoạt động dạy học |
Thành phố Biên Hòa |
85% |
15% |
Các huyện Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu |
80% |
20% |
Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại |
82% |
18% |
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo dạy nghề công lập:
3.1. Chi đào tạo:
a) Hệ đại học:
- Ngành sư phạm: 8.000.000 đồng/học viên/năm
- Ngoài ngành sư phạm: 6.000.000 đồng/học viên/năm
b) Hệ cao đẳng:
- Ngành sư phạm: 7.000.000 đồng/học viên/năm
- Ngoài ngành sư phạm: 5.000.000 đồng/học viên/năm
c) Hệ trung cấp:
- Ngành sư phạm: Không đào tạo chỉ tiêu ngân sách
- Ngoài ngành sư phạm: 4.000.000 đồng/học viên/năm
- Ngành văn hóa nghệ thuật: 8.000.000 đồng/học viên/năm
- Ngành kỹ thuật: 4.600.000 đồng/học viên/năm
3.2. Đào tạo nghề:
a) Hệ cao đẳng:
- Ngành kỹ thuật: 6.000.000 đồng/học viên/năm
- Ngành khác: 5.000.000 đồng/học viên/năm
b) Hệ trung cấp:
- Ngành kỹ thuật: 4.600.000 đồng/học viên/năm
- Ngành khác: 4.000.000 đồng/học viên/năm
c) Đào tạo nghề khác: Đào tạo cho lao động khu vực nông thôn, đào tạo nghề cho đối tượng người tật, người nghèo được thực hiện theo quy định của Trung ương và chính sách của tỉnh.
Những quy định chung:
- Định mức chi của mối hệ đào tạo nêu trên tính trên số học viên bình quân của mỗi hệ đào tạo.
- Khi liên kết với các trường Trung ương: Được tính bằng 90% định mức đã nêu trên.
- Các trường đào tạo còn bố trí thêm chế độ cho học sinh dân tộc khi được UBND tỉnh giao chỉ tiêu; Trường Năng khiếu TDTT được bố trí thêm tiền ăn của vận động viên.
- Riêng đối tượng được miễn, giảm học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ sẽ được cấp thực tế số phát sinh cho các trường đào tạo (trừ số học viên học ngành sư phạm đã tính ở trên).
4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
a) Định mức phân bổ chi thường xuyên về chữa bệnh:
Tiêu chí phân bổ chi ngân sách là đầu giường bệnh và theo hạng bệnh viện.
Khung định mức chung như sau:
- Bệnh viện hạng I: 44 triệu đồng/giường bệnh/năm.
- Bệnh viện hạng II: 41 triệu đồng/giường bệnh/năm.
- Bệnh viện hạng III, bệnh viện chuyên khoa và các bệnh viện tuyến huyện: 39 triệu đồng/giường bệnh/năm.
Để đảm bảo tính công bằng hợp lý khi các đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Khi giao dự toán chi sự nghiệp chữa bệnh cho các đối tượng theo mức độ khó khăn, thuận lợi về thu viện phí để tăng thêm hoặc giảm trừ theo hệ số k. Việc xây dựng hệ số k do sở chuyên ngành chịu trách nhiệm thực hiện.
b) Định mức phân bổ chi ngân sách cho công tác phòng bệnh:
- Tuyến tỉnh:
+ Chi cho bộ máy: 40 triệu đồng/biên chế/năm.
+ Chi cho công tác phòng bệnh: 30 triệu đồng/biên chế/năm.
- Tuyến huyện:
+ Chi cho bộ máy: 38 triệu đồng/biên chế/năm.
+ Chi cho nhiệm vụ phòng bệnh: 30 triệu đồng/biên chế/năm.
- Chương trình sự nghiệp y tế khác:
+ Chi cho bộ máy: 65 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn:
- Chi hoạt động bệnh xá: 38 triệu đồng/biên chế/năm.
- Chi phòng bệnh:
+ Xã, phường thuộc TP. Biên Hòa 8.000 đồng/người dân/năm.
+ Xã thuộc các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu: 14.000 đồng/người dân/năm.
+ Các xã, phường, thị trấn còn lại: 12.000 đồng/người dân/năm.
d) Định mức chi khám chữa bệnh trẻ em dưới 06 tuổi, các hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế: Những nội dung này được tính theo định mức của Bộ Tài chính quy định.
5. Định mức phân bổ chi cho văn hóa, thông tin, du lịch và gia đình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 12.000 đồng/người dân/năm.
6. Định mức chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 9.100 đồng/người dân/năm.
7. Định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 6.700 đồng/người dân/năm.
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp xã hội:
- Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: 25.000 đồng/người dân/năm (đã bao gồm định mức tính theo đầu trại viên và tiền quà lễ, tết cho các đối tượng chính sách xã hội).
9. Định mức phân bổ chi an ninh: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 4.000 đồng/người dân/năm.
10. Định mức phân bổ chi quốc phòng và dân quân tự vệ: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 10.000 đồng/người dân/năm.
11. Chi trợ cước trợ giá: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 7.100 đồng/người dân/năm.
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế: Tính bằng 100% trên tổng mức chi tính theo tiêu chí dân số các lĩnh vực ở trên (từ mục 5 đến mục 11, phần I).
13. Chi sự nghiệp môi trường: Tối thiểu bằng 02%/tổng chi thường xuyên của ngân sách địa phương.
14. Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: Phân bổ tối thiểu bằng chỉ tiêu của Trung ương hàng năm giao dự toán cho ngân sách ngân sách địa phương.
II. Định mức phân bổ dự toán chi của ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
1. Định mức chi đầu tư XDCB:
Lấy theo tiêu chí dân số và địa giới hành chính để xây dựng định mức. Ngoài ra ngân sách tỉnh còn phân bổ hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa từ nguồn thu xổ số kiến thiết và nguồn thu tiền sử dụng đất.
2. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể: Áp dụng như định mức chi của khối tỉnh.
3. Định mức phân bổ chi cho văn hóa, thông tin, du lịch và gia đình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức:
- Thành phố Biên Hòa: 8.000 đồng/người dân/năm trong đó có chi về công tác quản lý văn hóa Văn Miếu Trấn Biên.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 15.000 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 13.000 đồng/người dân/năm.
4. Định mức chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính thêm hệ số vùng:
- Thành phố Biên Hòa: 4.500 đồng/người dân/năm.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 7.500 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 6.000 đồng/người dân/năm.
5. Định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức:
- Thành phố Biên Hòa: 5.000 đồng/người dân/năm.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 7.000 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 6.000 đồng/người dân/năm.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp xã hội:
Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và số trại viên trại xã hội, có tính thêm hệ số vùng.
- Thành phố Biên Hòa: 25.000 đồng/người dân/năm.
- Các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ: 50.000 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 44.000 đồng/ngườidân/năm.
7. Định mức phân bổ chi an ninh: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính thêm hệ số vùng:
- Thành phố Biên Hòa: 4.000 đồng/người dân/năm.
- Các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ: 7.000 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 6.000 đồng/người dân/năm.
8. Định mức phân bổ chi quốc phòng và dân quân tự vệ: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính thêm hệ số vùng:
- Thành phố Biên Hòa: 7.000 đồng/người dân/năm.
- Các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ: 15.000 đồng/người dân/năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện còn lại: 13.000 đồng/người dân/năm.
9. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
Tính 40% cho thành phố Biên Hòa, đối với thị xã Long Khánh và các huyện còn lại tính 50% trên tổng mức chi các lĩnh vực ở trên theo tiêu chí dân số của định mức thường xuyên (từ mục 3 đến mục 8, phần II), ngoài ra được tính thêm để quản lý về đô thị và quản lý môi trường.
a) Tính thêm về công tác quản lý đô thị:
- Thành phố Biên Hòa 10.000 triệu đồng/năm.
- Thị xã Long Khánh: 5.000 triệu đồng/năm.
- Các huyện còn lại: 2.000 triệu đồng/năm.
b) Tính thêm về công tác quản lý môi trường:
- Thành phố Biên Hòa: 10.000 triệu đồng/năm.
- Thị xã Long Khánh, huyện Trảng Bom, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu: 5.000 triệu đồng/năm.
- Các huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất: 3.000 triệu đồng/năm.
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục cấp huyện quản lý: Được tính theo điểm 2, phần I nêu trên.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề cấp huyện quản lý: Được tính theo điểm 3, phần I nêu trên.
Ngoài ra, cán bộ, công chức cấp huyện được cử đi học có kinh phí thanh toán hoặc cấp huyện mở lớp tập huấn, các lớp học chính trị tại huyện được tính định mức 04 triệu đồng/biên chế/năm (trừ biên chế cấp xã, phường, thị trấn, biên chế ngành giáo dục đào tạo, biên chế ngành y tế).
12. Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: Căn cứ trên thực tế phân bổ của Trung ương cho địa phương, ngân sách tỉnh sẽ cân đối phân bổ cho ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
III. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp xã, phường, thị trấn:
1. Chi quản lý hành chính:
- Đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã: Định mức chi 30 triệu đồng/người/năm. (Định mức trên đã bao gồm phụ cấp Cấp ủy, phụ cấp Đại biểu HĐND... và kinh phí hoạt động chuyên môn ở cấp xã).
- Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp: Định mức chi 17 triệu đồng/người/năm (định mức chi trên đã bao gồm chi hỗ trợ một phần khó khăn và kinh phí hoạt động chuyên môn cho cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ấp).
2. Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin:
- Đối với xã loại I: 30 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 28 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 26 triệu đồng/xã/năm.
3. Chi sự nghiệp phát thanh:
- Đối với xã loại I: 25 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 23 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 21 triệu đồng/xã/năm.
4. Chi sự nghiệp thể dục thể thao:
- Đối với xã loại I: 28 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 26 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 24 triệu đồng/xã/năm.
5. Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
- Đối với xã loại I: 20 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 18 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 16 triệu đồng/xã/năm.
6. Chi bảo đảm an ninh, quốc phòng:
- Đối với xã loại I: 245 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 241 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 237 triệu đồng/xã/năm.
7. Chi sự nghiệp kinh tế:
- Đối với xã loại I: 70 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại II: 65 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với xã loại III: 60 triệu đồng/xã/năm.
8. Chi hoạt động của các đoàn thể xã:
a) Khoán kinh phí hoạt động cho UBMTTQVN cấp xã:
- Cấp xã loại 1: Mức khoán 15.000.000đ/năm.
- Cấp xã loại 2: Mức khoán 13.000.000đ/năm.
- Cấp xã loại 3: Mức khoán 11.000.000đ/năm.
b) Khoán kinh phí hoạt động cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Cấp xã loại 1: Mức khoán 15.000.000đ/năm + 3.600.000đ/năm cho mỗi ấp.
- Cấp xã loại 2: Mức khoán 13.000.000đ/năm + 3.600.000đ/năm cho mỗi ấp.
- Cấp xã loại 3: Mức khoán 11.000.000đ/năm + 3.600.000đ/năm cho mỗi ấp.
c) Khoán kinh phí hoạt động cho Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh cấp xã:
- Cấp xã loại 1: Mức khoán 12.000.000đ/năm + 2.400.000đ/năm cho mỗi ấp.
- Cấp xã loại 2: Mức khoán 11.000.000đ/năm + 2.400.000đ/năm cho mỗi ấp.
- Cấp xã loại 3: Mức khoán 10.000.000đ/năm + 2.400.000đ/năm cho mỗi ấp.
9. Chi hoạt động khác: Tính bình quân chung 300 triệu đồng/xã/năm.
(Đã bao gồm các hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn như: Chi hội nghị, công tác phí, nhà văn hóa trung tâm, Trung tâm Học tập cộng đồng,...).
* Định mức phụ theo tiêu chí địa giới hành chính và dân số:
a) Theo địa giới hành chính:
- Đối với các xã, phường, thị trấn xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ 20 km đến dưới 30 km được tính thêm 2% trên tổng kinh phí.
- Đối với các xã, phường, thị trấn xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ trên 30 km được tính thêm 3% trên tổng kinh phí.
b) Theo dân số:
- Xã có trên 30.000 dân trở lên được tính thêm 2% trên tổng kinh phí.
- Xã có từ 20.000 dân đến 30.000 dân được tính thêm 1% trên tổng kinh phí.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa điều chỉnh phân bổ dự toán ngân sách các cấp (huyện, xã) cho phù hợp. Hàng năm, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, tốc độ biến động giá và khả năng thu ngân sách, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh định mức trình HĐND tỉnh quyết định.
* Riêng dự phòng ngân sách các cấp: Tỉnh, huyện, xã đều tính 03% trên tổng chi ngân sách từng cấp.
Trên đây là nội dung đánh giá kết quả thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn năm 2007 - 2010 theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai và phương án xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2010, giai đoạn năm 2011 - 2015.
UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 xem xét, phê chuẩn./.
VỀ TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRONG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2011, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Tờ trình số 9536/TTr-UBND ngày 19/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2006/NQ-HĐND NGÀY 21/12/2006 VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2007, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010:
I. Đánh giá về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi:
1. Đánh giá về phân cấp nguồn thu:
Qua 04 năm từ năm 2007 - 2010, UBND tỉnh đã chỉ đạo cho các cơ quan thu: Thuế, Hải quan, Tài chính và chính quyền địa phương các cấp phường, xã, thị trấn, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức bộ máy thu theo đúng phân cấp quy định của Luật NSNN và Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế hiện hành của tỉnh cụ thể:
Các nguồn thu chủ yếu như: Doanh nghiệp Nhà nước (gồm doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh ngiệp ngoài quốc doanh có số vốn đầu tư lớn làm nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa, thu từ xổ số kiến thiết, thu thuế thu nhập cá nhân là nhiệm vụ của tỉnh thu.
Các khoản thu: Thuế dịch vụ và ngoài quốc doanh (các doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh có hạch toán sổ sách kế toán, các hộ có số thu lớn), các khoản lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí do huyện quản lý thu là nhiệm vụ thu của cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
Đến nay 171 xã, phường, thị trấn về số thu ngoài quốc doanh (các hộ khoán 06 tháng, 01 năm) đã giao nhiệm vụ cho chính quyền cấp xã thu.
Các khoản thu về thuế nhà đất và và các loại thu phí và lệ phí, thu khác do cấp xã quản lý thu theo Luật NSNN quy định.
Hiệu quả trong 04 năm qua cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã đều tổ chức và khai thác nguồn thu theo nhiệm vụ được phân cấp, số thu của năm sau đều tăng cao hơn so với năm trước.
Từ việc phân cấp nhiệm vụ như trên đã giúp cho các cấp chính quyền địa phương gắn nhiệm vụ thu với phát triển cơ cấu kinh tế xã hội và cũng là cơ sở để Hội đồng nhân dân các cấp giám sát, kiểm tra được chặt chẽ.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở việc phân cấp thu ở lĩnh vực thu dịch vụ ngoài quốc doanh đầu năm 2007 chưa phân cấp hết cho các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa do còn phụ thuộc hướng dẫn phân cấp quản lý thu của Tổng Cục Thuế.
Thực hiện đúng theo Luật NSNN và đúng theo Nghị quyết số 82/2006/NQ- HĐND của HĐND tỉnh. Tuy nhiên thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008, UBND tỉnh đã có Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 17/02/2010 về việc bàn giao các Trung tâm Y tế xã, phường, thị trấn chuyển giao nhiệm vụ chi cho Sở Y tế quản lý. Đồng thời, UBND tỉnh cũng có Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 17/02/2009 chuyển bàn giao các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý.
II. Đánh giá về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách của tỉnh Đồng Nai:
Từ năm 2007 đến năm 2010, ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai được hưởng 45% điều tiết từ các khoản thu phân chia giữa Trung ương và tỉnh về các sắc thuế:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành như các Ngân hàng Thương mại, bưu điện...);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước;
- Phí xăng dầu;
- Thuế thu nhập cá nhân;
Từ phân cấp nhiệm vụ thu nêu trên theo đó được phân chia tỷ lệ điều tiết cho các cấp ngân sách như sau:
Ngân sách tỉnh hưởng 45% của các sắc thuế nêu trên ở các lĩnh vực thu: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước, thu từ doanh nghiệp Nhà nước địa phương, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân, phí xăng dầu,...
Còn 02 sắc thuế, thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp của lĩnh vực thu dịch vụ ngoài quốc doanh được điều tiết 45% cho ngân sách cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Còn lại các loại thu mà ngân sách địa phương được hưởng 100% bao gồm thu xổ số kiến thiết, các khoản thu về đất, thu khác ngân sách, phí lệ phí,... những khoản thu này thì:
- Điều tiết 100% thu xổ số kiến thiết; điều tiết 50% thu tiền sử dụng đất; và điều tiết 100% các khoản phí, thu khác thuộc các đơn vị cấp tỉnh;
- Đối với ngân sách xã được điều tiết tối thiểu 70% các khoản thu:
+ Sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền chuyển quyền sử dụng đất.
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ Thuế môn bài và thuế tài nguyên.
Với tỷ lệ điều tiết như trên, qua thực hiện 04 năm 2007 - 2010 về khả năng tự cân đối thu chi:
. Đối với ngân sách cấp huyện: Chỉ có 01 đơn vị là thành phố Biên Hòa tự cân đối thu, chi.
. Đối với cấp xã: Có 31 xã, phường đã tự cân đối được thu, chi bao gồm 24 xã, phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa và 07 xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Long Thành (01 thị trấn), Định Quán (01 thị trấn), Long Khánh (04 phường), Vĩnh Cửu (01 xã).
Riêng đối với một số xã theo Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND khi xây dựng đề án có khả năng tự cân đối như xã Phước Thiền, xã Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch), thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom), thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú) nhưng trên thực tế vẫn phải bổ sung cân đối từ ngân sách huyện, nguyên nhân là do nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã tăng cao do các chính sách, chế độ phát sinh, thực hiện tăng lương theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ,...
Như vậy, giai đoạn 2007 - 2010 có 10 đơn vị ngân sách cấp huyện và 140 đơn vị ngân sách xã, phường, thị trấn vẫn phải cấp bổ sung từ ngân sách cấp trên (so với giai đoạn 2004 - 2006 toàn bộ 171 đơn vị ngân sách cấp xã phải trợ cấp thì giai đoạn 2007 - 2010, các đơn vị ngân sách cấp xã đã tự cân đối được 31 đơn vị).
Phân cấp mạnh để giảm bớt sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, tăng cường tính chủ động cho ngân sách cấp dưới.
- Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Số Trung ương dự kiến giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 cho tỉnh Đồng Nai, theo đó ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai được hưởng 51% các khoản thu được phân chia theo Điều 30, Điều 34 Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tình hình, nhiệm vụ quản lý phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp chính quyền địa phương và bộ máy nghiệp vụ của hệ thống ngân sách địa phương từ tỉnh, huyện, xã.
Chỉ thực hiện điều tiết phân cấp các nguồn thu thuộc phạm vi ngân sách địa phương được hưởng.
IV. Nguyên tắc xây dựng đề án:
Từ năm 2011 - 2015 ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai được điều tiết 51% từ các nguồn thu phân chia:
- Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất trong nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành).
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Phí xăng dầu.
Các sắc thuế trên thể hiện ở các lĩnh vực thu: Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.
Bốn lĩnh vực thu trên các khoản thu của doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều tiết cho ngân sách tỉnh để tập trung thực hiện những nhiệm vụ kinh tế quan trọng, phục vụ cho vai trò chỉ đạo của ngân sách tỉnh.
Còn thu dịch vụ và sản xuất ngoài quốc doanh được điều tiết trên nguyên tắc:
- Đối với các đơn vị do Cục Thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách tỉnh để đảm bảo hài hòa trong việc bổ sung cân đối cho ngân sách cấp huyện.
- Đối với các đơn vị do Chi cục Thuế quản lý trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được điều tiết cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
* Về tiêu chí phân cấp: Tất cả các loại hình doanh nghiệp ở lĩnh vực dịch vụ ngoài quốc doanh đều được phân cấp hết cho cấp huyện, thị xã, thành phố chỉ trừ các doanh nghiệp ở hình thức liên địa bàn (liên huyện) hoặc xuất nhập khẩu là phải do Cục Thuế quản lý theo quy định của Trung ương.
Các loại hình doanh nghiệp khác còn lại ở lĩnh vực này đều được phân cấp hết cho cấp huyện, thị xã, thành phố.
Riêng tất cả các khoản ủy nhiệm thu ngoài quốc doanh năm 2011 tính điều tiết cho xã được hưởng như sau:
+ Đối với các xã, phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa: Chia tỷ lệ điều tiết theo 03 nhóm xã để đảm bảo cân đối nguồn thu giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Hạn chế trường hợp ngân sách cấp xã thu vượt dự toán cao trong khi ngân sách thành phố bị hụt nguồn.
+ Đối với xã, phường trên địa bàn huyện và thị xã Long Khánh: Tính tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp xã được hưởng ở mức tối đa.
2. Đối với các khoản thu được điều tiết 100%: Thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Trong đó:
- Căn cứ Nghị quyết số 115/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh Đồng Nai kỳ họp thứ 13, khóa VII về chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó quy định ngân sách dành từ 30% đến 50% thu tiền sử dụng đất để hình thành quỹ nhà ở; căn cứ Điều 34, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, trong đó quy định trích 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất để hình thành quỹ phát triển đất. Phân cấp tỷ lệ điều tiết từ nguồn thu tiền sử dụng đất như sau:
+ 30% tương đương chi cho Quỹ phát triển đất.
+ 30% tương đương chi để trích Quỹ nhà ở.
+ 40% còn lại được phân bổ:
- Ngân sách tỉnh hưởng 20%.
- Ngân sách huyện hưởng 20%.
Như vậy, trong 100% nguồn thu tiền sử dụng đất, ngân sách tỉnh phải dành 60% chi cho việc thành lập 02 Quỹ phát triển đất và Quỹ nhà ở. Do đó, mặc dù về tỷ lệ điều tiết ngân sách tỉnh được hưởng 80%, ngân sách huyện được hưởng 20%, nhưng về nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng để phân bổ chi đầu tư XDCB giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện vẫn là 50% - 50%.
- Phân cấp cho ngân sách xã được hưởng tối đa 100% đối với 05 khoản thu ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70% theo Luật Ngân sách quy định bao gồm: Thuế môn bài; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất, hiện tại đã chuyển thành thuế thu nhập cá nhân (theo địa bàn xã, phường); thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà - đất...
V. Nội dung thực hiện tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách:
Căn cứ vào nguồn thu ngoài quốc doanh để phân cấp cụ thể làm 02 bảng (có bảng phụ lục đính kèm).
- Bảng 1: Tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho thành phố Biên Hòa.
- Bảng 2: Tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho các huyện, thị xã Long Khánh.
Từ việc phân chia tỷ lệ điều tiết các cấp ngân sách như trên thì năm 2011 tự cân đối các cấp ngân sách như sau:
- Đối với ngân sách cấp huyện:
Có 01 đơn vị đảm bảo tự cân đối thu, chi là thành phố Biên Hòa, còn lại 10 đơn vị huyện, thị xã Long Khánh không tự cân đối được thu, chi ngân sách vẫn phải được trợ cấp bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
- Đối với ngân sách cấp xã, thị trấn, phường (ngân sách xã) vẫn giữ được 31 đơn vị tự cân đối thu - chi ngân sách cụ thể như:
STT |
Tên đơn vị |
Số xã, phường, thị trấn tự cân đối |
01 |
Thành phố Biên Hòa |
Có 24 đơn vị phường, xã. |
02 |
Huyện Định Quán |
Có 01 đơn vị (thị trấn Định Quán). |
03 |
Huyện Vĩnh Cửu |
Có 01 đơn vị (xã Thiện Tân). |
04 |
Huyện Long Thành |
Có 01 đơn vị (thị trấn Long Thành). |
05 |
Thị xã Long Khánh |
Có 04 đơn vị (04 phường Xuân Trung, Xuân An, Xuân Bình, Xuân Hòa). |
Năm 2011, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách huyện, xã đã thay đổi theo hướng tăng lên đối với nhiệm vụ chi giáo dục - đào tạo (chiếm tỷ trọng 46% tổng chi thường xuyên), đảm bảo xã hội,... bổ sung thêm các nhiệm vụ chi mới như khoa học - công nghệ, nông nghiệp phát triển nông thôn, chi an ninh - quốc phòng cấp xã,...
Tổng dự toán chi trong cân đối khối huyện, xã năm 2011 so với dự toán chi đầu năm 2010 tăng bình quân 41% (3.008.078 triệu đồng/2.130.278 triệu đồng), trong khi dự toán thu trong cân đối ngân sách cấp huyện, xã năm 2011 chỉ tăng bình quân 28% (2.176.475 triệu đồng/1.702.150 triệu đồng) so với dự toán đầu năm 2010.
Như vậy với tốc độ tăng chi cao hơn tăng thu như trên, mặt khác nếu so với tốc độ tăng thu - chi năm 2010 (dự toán chi trong cân đối cấp huyện, xã đầu năm 2010 so với dự toán năm 2009 tăng 11% trong khi dự toán thu trong cân đối cấp huyện, xã năm 2010 so với dự toán đầu năm 2009 tăng 18%) thì mặc dù không tăng thêm nhưng việc vẫn giữ được số đơn vị cấp huyện, xã có khả năng tự cân đối thu, chi như giai đoạn 2007 - 2010 cũng đã thể hiện tính hiệu quả cao cho mục tiêu phân cấp mạnh để đảm bảo các địa phương tự cân đối.
Trên đây là nội dung đánh giá phân cấp nguồn thu giai đoạn 2007 - 2010, đồng thời xây dựng đề án phân cấp nguồn thu, tỷ lệ % phân chia các khoản thu ngân sách trong phạm vi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015.
UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 21 xem xét, phê chuẩn./.
(Đính kèm Đề án về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trong tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015; Kèm theo Tờ trình số 9536/TTr-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT |
Nội dung khoản thu |
Thu NSNN |
Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) |
|||
TW |
Tỉnh |
TP |
Xã |
|||
1 |
Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu |
100 |
100 |
|
|
|
2 |
Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu |
100 |
100 |
|
|
|
3 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành |
100 |
100 |
|
|
|
4 |
Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có) |
|
|
|
|
|
a |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
49 |
51 |
|
|
b |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
51 |
|
|
c |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (do Chi cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
13 |
38 |
|
* |
Riêng ủy nhiệm thu lĩnh vực DV NQD đã giao các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp |
|
|
|
|
|
c.1 |
Các phường, xã Quang Vinh, Quyết Thắng, Tân Mai, Bình Đa, Hóa An, Thanh Bình |
100 |
49 |
13 |
8 |
30 |
c.2 |
Các phường, xã Trung Dũng, Bửu Hòa, Tam Phước, An Hòa, Hòa Bình, Tân Vạn, Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Long Hưng |
100 |
49 |
13 |
0 |
38 |
c.3 |
Các phường xã Bửu Hòa, Tân Phong, Thống Nhất, Tân Tiến, Trảng Dài, Tân Hiệp, Tam Hiệp, Tam Hòa, An Bình, Long Bình Tân, Long Bình, Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa, Phước Tân |
100 |
49 |
13 |
38 |
0 |
5 |
Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hóa SX trong nước (trừ thu từ XSKT) |
|
|
|
|
|
a |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
49 |
51 |
|
|
b |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
51 |
|
|
c |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (do Chi cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
13 |
38 |
|
- |
Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua ủy nhiệm thu |
100 |
49 |
13 |
|
38 |
c.1 |
Các phường, xã Quang Vinh, Quyết Thắng, Tân Mai, Bình Đa, Hóa An, Thanh Bình |
100 |
49 |
13 |
8 |
30 |
c.2 |
Các phường, xã Trung Dũng, Bửu Hòa, Tam Phước, An Hòa, Hòa Bình, Tân Vạn, Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Long Hưng |
100 |
49 |
13 |
0 |
38 |
c.3 |
Các phường, xã Bửu Hòa, Tân Phong, Thống Nhất, Tân Tiến, Trảng Dài, Tân Hiệp, Tam Hiệp, Tam Hòa, An Bình, Long Bình Tân, Long Bình, Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa, Phước Tân |
100 |
49 |
13 |
38 |
0 |
6 |
Thuế thu nhập cá nhân |
100 |
49 |
51 |
|
|
7 |
Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách |
|
|
|
|
|
a |
Thu từ vốn góp của ngân sách Trung ương |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương |
100 |
|
100 |
|
|
8 |
Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp Nhà nước |
|
|
|
|
|
a |
Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
9 |
Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân ủy quyền cho Công ty Xổ số kiến thiết thu nộp) |
100 |
|
100 |
|
|
10 |
Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
a |
Tỉnh tổ chức thu |
100 |
|
100 |
|
|
b |
Thành phố tổ chức thu (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
11 |
Thuế môn bài: |
|
|
|
|
|
a |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
|
|
100 |
|
b |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập tể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
|
|
100 |
|
c |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố (theo phường, xã) |
100 |
|
|
|
100 |
12 |
Thuế nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
a |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
|
100 |
|
|
b |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn thành phố |
100 |
|
|
100 |
|
c |
Thu từ khu vực dân cư thuộc các xã, phường trên địa bàn thành phố |
100 |
|
|
|
100 |
13 |
Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng dầu, phí BV môi trường đối với nước thải, sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ) |
|
|
|
|
|
a |
Do cơ quan, đơn vị Trung ương tổ chức thu |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Do cơ quan, đơn vị thành phố tổ chức thu |
100 |
|
|
100 |
|
d |
Do cơ quan, đơn vị xã, phường tổ chức thu |
100 |
|
|
|
100 |
14 |
Thu phí xăng dầu |
100 |
49 |
51 |
|
|
15 |
Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải |
100 |
|
100 |
|
|
16 |
Lệ phí trước bạ |
|
|
|
|
|
a |
Nhà, đất (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
b |
Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn thành phố |
100 |
|
|
100 |
|
c |
Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ) |
100 |
|
|
100 |
|
17 |
Thu sự nghiệp |
|
|
|
|
|
a |
Các đơn vị do cơ quan Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý |
100 |
|
|
100 |
|
d |
Các đơn vị do xã, phường quản lý |
100 |
|
|
|
100 |
18 |
Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết) |
|
|
|
|
|
a |
Do cơ quan, đơn vị Trung ương quyết định |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Do cơ quan, đơn vị thành phố quyết định |
100 |
|
|
100 |
|
d |
Do xã, phường quyết định |
100 |
|
|
|
100 |
19 |
Các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế |
|
|
|
|
|
a |
Các khoản phạt, tịch thu do ngành thuế thực hiện |
|
|
|
|
|
- |
Do cơ quan thuế của tỉnh quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Do cơ quan thuế của thành phố quyết định |
100 |
|
|
100 |
|
b |
Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
20 |
Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN) |
|
|
|
|
|
a |
Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (Trung ương + địa phương), DN có vốn đầu tư nước ngoài |
100 |
|
100 |
|
|
b |
Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân |
100 |
|
|
100 |
|
21 |
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
100 |
|
22 |
Thu tiền sử dụng đất |
100 |
|
80 |
20 |
|
- |
Riêng tiền sử dụng đất thuộc các dự án do Công ty Kinh doanh Nhà Đồng Nai thực hiện trên địa bàn thành phố |
100 |
|
100 |
|
|
23 |
Thu từ quỹ đất công ích và đất công |
100 |
|
|
100 |
|
a |
Thu tiền đền bù đất công theo NĐ 22/1998/NĐ- CP của Chính phủ |
100 |
|
|
100 |
|
b |
Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
24 |
Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thuộc SHNN, thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật |
|
|
|
|
|
a |
Các đơn vị do cơ quan Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Các đơn vị do cơ quan thành phố quản lý |
100 |
|
|
100 |
|
d |
Các đơn vị do xã, phường quản lý |
100 |
|
|
|
100 |
25 |
Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng) |
|
|
|
|
|
a |
Trung ương tổ chức thu nộp |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Tỉnh tổ chức thu nộp |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Thành phố tổ chức thu nộp |
100 |
|
|
100 |
|
d |
Xã, phường tổ chức thu nộp |
100 |
|
|
|
100 |
26 |
Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương |
100 |
|
100 |
|
|
27 |
Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước |
|
|
|
|
|
a |
Ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
b |
Ngân sách thành phố |
100 |
|
|
100 |
|
c |
Ngân sách xã |
100 |
|
|
|
100 |
28 |
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên |
|
|
|
|
|
a |
Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
b |
Tỉnh bổ sung ngân sách thành phố |
100 |
|
|
100 |
|
c |
Thành phố bổ sung ngân sách xã, phường |
100 |
|
|
|
100 |
29 |
Thu ngân sách cấp dưới nộp lên |
|
|
|
|
|
a |
Nộp lên ngân sách Trung ương |
100 |
100 |
|
|
|
b |
Nộp lên ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
c |
Nộp lên ngân sách thành phố |
100 |
|
|
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đính kèm Đề án về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trong tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011 - 2015; Kèm theo Tờ trình số 9536/TTr-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT |
Nội dung khoản thu |
Thu NSNN |
Trong đó điều tiết cho các cấp NS (%) |
|||
TW |
Tỉnh |
H, TX |
Xã |
|||
1 |
Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu |
100 |
100 |
|
|
|
2 |
Thuế xuất - nhập khẩu và thu chênh lệch giá hàng xuất - nhập khẩu |
100 |
100 |
|
|
|
3 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành |
100 |
100 |
|
|
|
4 |
Thuế giá trị gia tăng (trừ thu từ hàng nhập khẩu và thu từ XSKT), thuế TNDN (trừ thu từ các đơn vị HTTN và thu từ XSKT), thuế chuyển thu nhập, thu sử dụng vốn ngân sách (nếu có) |
|
|
|
|
|
- |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
49 |
51 |
|
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
51 |
|
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (do Chi cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
|
51 |
|
+ |
Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua ủy nhiệm thu |
100 |
49 |
|
|
51 |
5 |
Thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hóa sx trong nước (trừ thu từ XSKT) |
|
|
|
|
|
- |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
49 |
51 |
|
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
51 |
|
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (do Chi cục Thuế quản lý thu) |
100 |
49 |
|
51 |
|
+ |
Riêng các đơn vị xã, phường quản lý thu nộp qua ủy nhiệm thu |
100 |
49 |
|
|
51 |
6 |
Thuế thu nhập cá nhân |
100 |
49 |
51 |
|
|
7 |
Tiền thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp của ngân sách |
|
|
|
|
|
- |
Thu từ vốn góp của ngân sách Trung ương |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương |
100 |
|
100 |
|
|
8 |
Thu hoàn vốn, thanh lý tài sản, thu khác của doanh nghiệp Nhà nước |
|
|
|
|
|
- |
Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
9 |
Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (trừ thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân cho Công ty Xổ số kiến thiết thu nộp) |
100 |
|
100 |
|
|
10 |
Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
- |
Tỉnh tổ chức thu |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
11 |
Thuế môn bài |
|
|
|
|
|
- |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (do Cục Thuế quản lý thu) |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh (theo phường, xã) |
100 |
|
|
|
100 |
12 |
Thuế nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
- |
Thu từ các DNNN, đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước, đơn vị kinh tế có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế liên doanh có vốn ĐTNN, đơn vị kinh tế Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài và các nhà thầu, nhà thầu phụ |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Thu từ các đơn vị kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và kinh tế cá thể hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Thu từ khu vực dân cư thuộc các xã, phường trên địa bàn huyện, thị xã |
100 |
|
|
|
100 |
13 |
Thu phí, lệ phí (trừ phí xăng dầu, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, lệ phí trước bạ) |
|
|
|
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị Trung ương tổ chức thu |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị tỉnh tổ chức thu |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Do cơ quan, đơn vị xã - phường tổ chức thu |
100 |
|
|
|
100 |
14 |
Thu phí xăng dầu |
100 |
49 |
51 |
|
|
15 |
Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải |
100 |
|
100 |
|
|
16 |
Lệ phí trước bạ |
|
|
|
|
|
- |
Nhà, đất (trong dân cư theo địa bàn xã, phường, thị trấn) |
100 |
|
|
|
100 |
- |
Xe và khác của các đơn vị, cá nhân thuộc địa bàn huyện, thị xã Long Khánh |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Nhà, xưởng (theo đơn vị doanh nghiệp đăng ký nộp lệ phí trước bạ) |
100 |
|
|
100 |
|
17 |
Thu sự nghiệp |
|
|
|
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Các đơn vị do xã, phường quản lý |
100 |
|
|
|
100 |
18 |
Các khoản phạt, tịch thu (trừ các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế và các khoản phạt tịch thu được pháp luật quy định riêng về tỷ lệ điều tiết) |
|
|
|
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị Trung ương quyết định |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị tỉnh quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Do cơ quan, đơn vị huyện, thị xã Long Khánh quyết định |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Do xã, phường quyết định |
100 |
|
|
|
100 |
19 |
Các khoản phạt, tịch thu trong lĩnh vực thuế |
|
|
|
|
|
- |
Các khoản phạt, tịch thu do ngành thuế thực hiện |
|
|
|
|
|
+ |
Do cơ quan thuế của tỉnh quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
+ |
Do cơ quan thuế của huyện, thị xã Long Khánh quyết định |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Các khoản phạt, tịch thu do ngành Hải quan quyết định |
100 |
|
100 |
|
|
20 |
Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước (kể cả xí nghiệp có vốn ĐTNN) |
|
|
|
|
|
- |
Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN Nhà nước (Trung ương + địa phương), DN có vốn đầu tư nước ngoài |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Tiền thuê mặt đất, mặt nước của DN ngoài quốc doanh, hộ tư nhân |
100 |
|
|
100 |
|
21 |
Thuế chuyền quyền sử dụng đất (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
22 |
Thu tiền sử dụng đất |
100 |
|
80 |
20 |
|
+ |
Riêng tiền sử dụng đất thuộc các dự án do Công ty Kinh doanh Nhà Đồng Nai thực hiện trên địa bàn huyện, thị xã Long Khánh |
100 |
|
100 |
|
|
23 |
Thu từ quỹ đất công ích và đất công |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Thu tiền đền bù đất công theo NĐ 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Thu hoa lợi công sản và khác (theo địa bàn xã, phường) |
100 |
|
|
|
100 |
24 |
Thu tiền nhà thuộc SHNN, tiền bán nhà thuộc SHNN, thu chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc bán tài sản Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách theo quy định của pháp luật |
|
|
|
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan Trung ương quản lý |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan tỉnh quản lý |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Các đơn vị do cơ quan huyện, thị xã Long Khánh quản lý |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Các đơn vị do xã, phường quản lý |
100 |
|
|
|
100 |
25 |
Thu huy động, đóng góp, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trừ các khoản thu được cơ quan thẩm quyền quy định tỷ lệ điều tiết riêng) |
|
|
|
|
|
- |
Trung ương tổ chức thu nộp |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Tỉnh tổ chức thu nộp |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Huyện, thị xã Long Khánh tổ chức thu nộp |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Xã, phường tổ chức thu nộp |
100 |
|
|
|
100 |
26 |
Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương |
100 |
|
100 |
|
|
27 |
Thu chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để chi, thu kết dư ngân sách năm trước |
|
|
|
|
|
- |
Ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Ngân sách huyện, thị xã Long Khánh |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Ngân sách xã |
100 |
|
|
|
100 |
28 |
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên |
|
|
|
|
|
- |
Trung ương bổ sung ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Tỉnh bổ sung ngân sách huyện, thị xã Long Khánh |
100 |
|
|
100 |
|
- |
Huyện, thị xã Long Khánh bổ sung ngân sách xã, phường |
100 |
|
|
|
100 |
29 |
Thu ngân sách cấp dưới nộp lên |
|
|
|
|
|
- |
Nộp lên ngân sách Trung ương |
100 |
100 |
|
|
|
- |
Nộp lên ngân sách tỉnh |
100 |
|
100 |
|
|
- |
Nộp lên ngân sách huyện, thị xã Long Khánh./. |
100 |
|
|
100 |
|
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương do tỉnh Kom Tum ban hành Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 03/11/2020
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 09/12/2020
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế lĩnh vực lâm nghiệp, lĩnh vực thủy lợi, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2019 quy định về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện biện pháp khẩn cấp để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu (EC) về chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU), không khai báo và không theo quy định trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 371/QĐ-UBND về giao kế hoạch khối lượng và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 13/03/2018
Quyết định 371/QĐ-UBND công nhận xã Yên Lâm, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đạt danh hiệu “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2017 Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 24/03/2017
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 04/04/2017
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương Hà Giang Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 371/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thu, chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và dự toán chi phí quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Sơn La năm 2016 Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2016
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 371/QĐ-UBND phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Nghị định 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 26/03/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 24/02/2009 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2009 về chuyển giao Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp huyện về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý Ban hành: 17/02/2009 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 115/2008/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 27/09/2013
Nghị quyết 115/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án Phát triển quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 12/04/2013
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 29/04/2008
Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2007; giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 30/03/2010
Nghị quyết 82/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007; thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 23/04/2014
Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Ban hành: 24/04/1998 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 371/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021