Kế hoạch 538/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 538/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lê Văn Bình |
Ngày ban hành: | 27/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 538/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 27 tháng 02 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thông qua triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết đã đề ra; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan Nhà nước trong thực thi công vụ;
b) Tổ chức thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ nhằm góp phần cải thiện điểm số và thứ hạng các bộ chỉ số về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN), Hiệu quả logistics của WB, năng lực cạnh tranh du lịch của WEF, phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta đạt mục tiêu trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN5;
c) Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; vận động, khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cả về điểm số và vị trí xếp hạng PCI năm 2020; phấn đấu đưa PCI Ninh Thuận vào nhóm địa phương có chất lượng điều hành Khá;
b) Hoàn thiện cơ chế chính sách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tiếp cận thông tin về đầu tư, đất đai, quy hoạch, tín dụng,... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành;
c) Tiếp tục rút ngắn thời gian, đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính; cắt giảm các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
d) Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và xây dựng chính quyền điện tử. Cụ thể: Người dân, doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 (trong đó ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở mức độ 4). Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
đ) Đẩy mạnh thanh toán điện tử: Phấn đấu đến hết năm 2020, 50% trường học trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, Bệnh viện đa khoa tỉnh áp dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử để thu học phí, viện phí; các công ty bán lẻ điện, công ty cấp nước, công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị tiếp tục phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện, điện thoại, nước,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ;
e) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, lồng ghép các chương trình hỗ trợ để hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tăng cường các hoạt động truyền thông, đào tạo lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện bộ chỉ số môi trường kinh doanh của WB và năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF; chỉ số khởi sự kinh doanh, chỉ số bảo vệ nhà đầu tư theo EoDB (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đầu tư so với quy định; tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương, các bộ, ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Tuyên truyền, thu hút sự quan tâm doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng; triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp theo phương thức điện tử, tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) trong thời gian tới.
- Tiếp tục triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” (Chỉ số DDCI). Qua kết quả Báo cáo Chỉ số DDCI, cần rà soát lại những nội dung trọng tâm, trọng điểm đánh giá thực chất ngắn gọn, cô đọng phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi phối hợp cung cấp các số liệu báo cáo triển khai các nhiệm vụ tại địa phương có liên quan đến việc tính toán, đánh giá các các chỉ số liên quan đến bộ chỉ số đổi mới sáng tạo của WIPO; nhóm chỉ số công nghệ và đổi mới sáng theo đánh giá mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF; nhóm chỉ số nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo theo GCI 4.0 và nhóm chỉ số thuộc nhóm giải pháp công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo theo GII (theo hướng dẫn Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua Học viện Khoa học và Đổi mới sáng tạo).
- Phối hợp, tranh chủ nguồn lực của Bộ Khoa học và Công nghệ để triển khai các nhiệm vụ có liên quan thuộc Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng lực, tìm kiếm thông tin phục vụ đầu tư và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh năm 2020.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của UN, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức, trực tuyến theo GCI 4.0, GII (theo hướng dẫn Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận, tạo môi trường thuận lợi phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; xây dựng trục chia sẻ tích hợp dữ liệu để kết nối các hệ thống thông tin của tỉnh trên hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về các dịch vụ công và những lợi ích, hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt... Chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến về Luật hỗ trợ doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp hiệu quả.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai (theo kết quả đánh giá chỉ số PCI); chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai và chỉ số đăng ký tài sản (theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Nghiên cứu thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại các địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về: thông tin đất đai các huyện, thành phố, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận, xử lý, lưu giữ quan trắc chất thải tự động.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự (theo kết quả đánh giá chỉ số PCI); chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đề xuất sửa đổi Luật Thi hành án dân sự nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí thi hành án dân sự. Thực hiện triển khai thu án phí qua hình thức không dùng tiền mặt.
- Thường xuyên phối hợp các Sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thu hút đầu tư để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
7. Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo kết quả đánh giá PCI); chỉ số chất lượng đào tạo nghề (theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục nghề nghiệp, việc làm. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; đa dạng các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Hướng dẫn, xử lý và giải đáp kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong quan hệ lao động của doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các chế độ an sinh xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả các chế độ an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Chỉ đạo tất cả các trường học trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm 2020, 50% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối, chia sẻ thông tin với ngân hàng, thực hiện thu học phí bằng phương thức điện tử.
- Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số cấp phép xây dựng (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng).
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính về xây dựng; trước ngày 20/3/2020 báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như thủ tục cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...; thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật...
- Thực hiện công khai minh bạch các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” (theo kết quả đánh giá PCI), chỉ số tiếp cận điện năng (theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
- Phối hợp với Công ty Điện lực Ninh Thuận và các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 về việc ban hành Quy định phối hợp thực hiện một cửa liên thông giữa cơ quan Nhà nước và ngành điện trong giải quyết thủ tục cấp điện từ lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để được cấp điện đối với các dự án thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu chỉ tiêu Tiếp cận điện năng thực hiện trong thời gian 10 ngày. Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu.
- Chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch nhằm phát triển thương mại; thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, xúc tiến quảng bá, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp tác với các tỉnh trong khâu tiêu thụ hàng hóa nông sản, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường trong nước; đẩy mạnh hoạt động thông tin tình hình thị trường xuất khẩu, các nhóm hàng xuất khẩu thế mạnh của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính về khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, kiểm dịch y tế. Từng bước hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh và kết nối liên thông về giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm giảm bớt thời gian cho người bệnh và nhân dân.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện việc thanh toán viện phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; phối hợp với các ngân hàng tổ chức lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (phù hợp) tại các cơ sở y tế để phục vụ thanh toán khám chữa bệnh BHYT và viện phí được nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho người dân; phấn đấu đạt mục tiêu 50% bệnh viện tại đô thị chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Ninh Thuận:
- Triển khai có hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số Tiếp cận tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo chỉ đạo, hướng dẫn của ngân hàng cấp trên, tập trung theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Phấn đấu giảm 30% thời gian thẩm định giải quyết cho vay vốn theo quy định, giảm 1/3 thời gian giải quyết thủ tục hành chính của ngành theo quy định.
- Cập nhật, công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động; quy trình, hồ sơ cấp tín dụng trên Website của NHNN tỉnh và của các TCTD nhằm tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp cho người dân, doanh nghiệp.
- Yêu cầu các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thanh toán thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế qua mạng Internet và triển khai nộp thuế điện từ. Duy trì đảm bảo 100% doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện từ; giảm thời gian thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế tối đa không quá 15 ngày làm việc.
- Giám sát việc thực thi quy định đối với thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn 04 ngày làm việc theo quy định (trong đó thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn là 02 ngày làm việc; thông báo phát hành là 02 ngày làm việc); đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay trong ngày; đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan theo hướng điện tử hóa, hướng tới hải quan điện tử, phù hợp chuẩn mực quốc tế; triển khai các thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Duy trì vận hành Hệ thống thông quan điện tử tự động (Vnaccs/Vcis), dịch vụ công trực tuyến, nộp thuế điện tử, xử lý dữ liệu tự động, trả kết quả trực tuyến cho doanh nghiệp ổn định, an ninh và thông quan 24/7.
- Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu với các Ngân hàng thương mại theo Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử (e-Payment), đặc biệt là thanh toán nộp thuế điện tử và thông quan điện tử 24/7.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số thành phần “nộp bảo hiểm” trong chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội (theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính về BHXH, BHYT nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi kê khai BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp số, thẻ, giải quyết chính sách BHXH, BHYT; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về BHXH, BHYT qua dịch vụ bưu chính, với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích và hướng dẫn người nhận lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin để quản lý người hưởng và toàn bộ chế độ chi trả cho người hưởng theo thẻ điện tử.
16. Công ty Điện lực Ninh Thuận, Công ty Viễn thông Ninh Thuận, Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận: Tiếp tục phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện, nước, điện thoại bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử; phấn đấu trong năm 2020 tăng gấp đôi số người sử dụng thanh toán bằng phương thức thanh toán điện tử; khuyến khích người sử dụng điện, điện thoại, nước thanh toán tiền bằng các giải pháp điện tử, di động.
17. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh:
- Tổ chức triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 (trong đó ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở mức độ 4), tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính. Tuyên truyền và vận động người dân tích cực tham gia giải quyết các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện, đặc biệt là kết quả cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (Báo cáo 6 tháng trước ngày 05 tháng 6; Báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Thuận và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ đơn giá sản phẩm quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phối hợp thực hiện một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết thủ tục cấp điện từ lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/01/2019 | Cập nhật: 26/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Lạng Giang Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 254/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 02/04/2018
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 254/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo, Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và Phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt và công bố Chỉ số và xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2016 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 20/02/2016
Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 21/12/2015
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2015 về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực viễn thông và internet thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2014 giải pháp cấp bách để nâng cao chất lượng và chống tiêu cực trong công tác đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải Ban hành: 12/04/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2013 giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong Ban hành: 13/07/2013 | Cập nhật: 22/07/2013
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2013 thực hiện biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 254/QĐ-UBND về kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lâm Đồng năm 2013 Ban hành: 08/02/2013 | Cập nhật: 10/03/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2012 về thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý thị trường chứng khoán Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 03/03/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2009 về bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2009 về quy định giá bán nước sạch sinh hoạt Ban hành: 06/02/2009 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng giải quyết và quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 20/02/2021