Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2019 thực hiện giải pháp cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020
Số hiệu: | 201/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 09/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2019 |
Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương trình số 06-CTr/TU ngày 12/3/2016 về việc “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại giai đoạn 2016-2020”. Để hoàn thành chỉ tiêu của Chương trình tại Mục II, phần thứ hai về vận tải hành khách công cộng: tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đường sắt đô thị 1-3%), Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch “Thực hiện các giải pháp cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020”, cụ thể như sau:
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn Thành phố theo đúng tinh thần của Chương trình số 06-CTr/TU ngày 12/3/2016 của Thành ủy Hà Nội về việc “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại giai đoạn 2016-2020” trong đó (tại Mục II, phần thứ hai) có đề ra chỉ tiêu chủ yếu: tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đường sắt đô thị 1-3%).
Để đạt được yêu cầu hoàn thành chỉ tiêu vận chuyển hành khách công cộng trong Chương trình số 06-CTr/TU ngày 12/3/2016, cần xây dựng Kế hoạch thực hiện các giải pháp cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020 đối với các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. Các giải pháp cụ thể hoàn thành chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng đến năm 2020
1. Triển khai xây dựng, rà soát bổ sung các kế hoạch và đề án:
- Kế hoạch phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đề án “Thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào”;
- Đề án “Xây dựng lộ trình giảm dần, tiến tới dừng hoạt động của xe máy tại các quận vào năm 2030”;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030” phù hợp với Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Hoàn thiện đề án Củng cố nâng cấp tổ chức, bộ máy Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị hiện nay thành Trung tâm Điều hành giao thông công cộng Thành phố.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và các cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút các thành phần tham gia vào hoạt động vận tải hành khách công cộng, cụ thể như:
+ Xây dựng bộ tiêu chí quy định về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội;
+ Xây dựng quy định tổ chức quản lý khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố;
+ Hoàn thiện, trình UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý vận hành, khai thác và bảo trì tuyến đường sắt đô thị số 2A Cát Linh - Hà Đông.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe Taxi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Quy định xe chở người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải.
3. Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các loại hình vận tải hành khách công cộng
a) Tăng cường kết nối các loại hình vận tải:
- Tiếp tục nghiên cứu, tổ chức kết nối các tuyến buýt thường với tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà Đông, tuyến BRT tại điểm đầu cuối và dọc hành lang đường sắt 2A và BRT; Tổ chức các điểm trông giữ xe đạp, xe máy tại khu vực lân cận các nhà ga, nhà chờ tạo thuận lợi để hành khách gửi xe cá nhân chuyển sang sử dụng tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà Đông và tuyến BRT.
- Nghiên cứu, tổ chức hợp lý hóa mạng lưới tuyến xe buýt để tăng tính kết nối, trung chuyển hành khách giữa hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông).
- Nghiên cứu tổ chức các tuyến buýt có sức chứa nhỏ để phù hợp với những đường phố hẹp để tăng khả năng tiếp cận của xe buýt. Phát triển các tuyến buýt kế cận để giảm phương tiện cá nhân, giảm áp lực cho giao thông Thành phố.
- Triển khai đề án phát triển xe đạp công cộng để tăng thêm sự lựa chọn cho người dân khi sử dụng dịch vụ vận tải công cộng.
b) Phát triển hợp lý các loại hình vận tải:
1) Đối với hệ thống đường sắt đô thị:
- Đưa vào vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông) dự kiến trong năm 2019;
- Đối với tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội đoạn Nhổn - Ga Hà Nội: Đưa vào khai thác, vận hành đoạn trên cao vào tháng 04/2021; đưa vào khai thác, vận hành toàn tuyến vào tháng 12/2022 (Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện và cơ cấu nguồn vốn Dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội)
2) Đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
- Tiếp tục mở rộng vùng phục vụ của mạng lưới tuyến tới các khu vực ngoại thành, các trung tâm phát sinh nhu cầu (đô thị mới, trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khu công nghiệp, chung cư,...). Dự kiến số lượng tuyến buýt mở mới đến năm 2020: từ 46 đến 51 tuyến. Cụ thể:
+ Năm 2019: mở mới 21 tuyến.
+ Năm 2020: mở mới từ 25 đến 30 tuyến.
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đầu tư, đổi mới đoàn phương tiện theo hướng ưu tiên sử dụng phương tiện chất lượng cao, xe buýt điện, xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường (xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch: khí CNG, LPG,...).
- Phát triển thêm các tuyến buýt kế cận để giảm phương tiện cá nhân từ các tỉnh lân cận vào Thành phố.
3) Đối với loại hình xe taxi:
- Phát triển số lượng xe taxi một cách hợp lý, đảm bảo theo đúng quy định và nhu cầu sử dụng (số lượng xe taxi được thể hiện trong kế hoạch Phát triển các phương tiện vận tải công cộng trên địa bàn Thành phố); tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ xe taxi.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý chặt đối với loại hình xe taxi công nghệ.
4) Đối với loại hình xe liên tỉnh: Tiếp tục sắp xếp, hợp lý hóa luồng tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo hướng các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh tập trung kết nối vào các bến xe khách liên tỉnh trên địa bàn Thành phố, việc trung chuyển hành khách từ các bến xe vào trung tâm Thành phố và trung chuyển giữa các bến xe do hệ thống xe buýt và các phương tiện nội đô đảm nhận.
5) Đối với loại hình xe hợp đồng, du lịch:
- Quản lý có hiệu quả đối với loại hình xe hợp đồng (trong đó bao gồm cả xe hợp đồng dưới 9 chỗ) thông qua việc rà soát, thống kê số lượng xe hợp đồng đưa đón công nhân, đưa đón cán bộ công nhân viên và học sinh, xe phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư khu đô thị ...
- Nghiên cứu, đề xuất các tuyến vận tải du lịch từ trung tâm Thành phố đến các điểm du lịch (chùa Hương, Thành cổ Sơn Tây, Ba Vì, ...).
a) Đối với hạ tầng giao thông công cộng chung: Quy định cụ thể về ưu tiên quỹ đất đô thị cho việc xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cho vận tải hành khách công cộng (điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, làn dành riêng,..) khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
b) Đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
- Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch các hạng mục hạ tầng cơ bản gồm các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, các hành lang ưu tiên để định hình một kết cấu mạng lưới ổn định, có phân cấp mạch lạc và kết nối hiệu quả với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác.
- Duy trì và phát huy có hiệu quả làn đường ưu tiên cho xe buýt nhanh BRT, phát huy tối đa lợi thế tuyến buýt nhanh làm cơ sở đánh giá, nghiên cứu triển khai các làn đường dành riêng cho xe buýt.
- Hình thành các điểm trung chuyển mới ngoài vành đai 3 theo các trục hướng tâm vào Hà Nội với chức năng kết nối giữa vận tải liên vùng và vận tải công cộng trong đô thị. Các điểm trung chuyển này đồng thời là điểm đầu cuối kết nối giữa các tuyến buýt ngoại thành và các tuyến buýt nội đô, có bố trí các điểm trông giữ phương tiện cá nhân cho hành khách:
+ Điểm trung chuyển trong nội đô: điểm trung chuyển Cầu Giấy (kết nối với tuyến đường sắt đô thị thí điểm, đoạn Nhổn - ga Hà Nội), điểm trung chuyển ga Hào Nam (kết nối với tuyến đường sắt đô thị 2A Cát Linh - Hà Đông).
+ Trục phía Tây: Điểm trung chuyển khu vực Nhổn (kết nối buýt nội đô và tuyến đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội).
+ Trục phía Bắc (cầu Thăng Long - cầu Nhật Tân): Điểm trung chuyển công viên Kim Quy (đường Võ Nguyên Giáp giao cắt Quốc lộ 5 kéo dài), điểm trung chuyển Bến xe Nam Thăng Long.
+ Trục phía Bắc (Gia Lâm): Điểm trung chuyển Bến xe Gia Lâm cũ khi có Bến xe khách liên tỉnh Cổ Bi thay thế (theo Quyết định 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050), điểm trung chuyển khu vực đầu cầu Vĩnh Tuy - Trung tâm thương mại Aeon Mall.
+ Trục phía Nam: Điểm trung chuyển khu vực bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở II.
+ Trục phía quốc lộ 6: Bến xe Yên Nghĩa; Thị trấn Xuân Mai.
+ Trục Đại lộ Thăng Long khu vực (Tây Mỗ hoặc Lê Trọng Tấn, Bảo Sơn)
- Mã hóa hệ thống điểm dừng, nhà chờ xe buýt và cải thiện, đổi mới cách thức thông tin về lộ trình, điểm dừng đỗ, đặc biệt thông tin giờ xe trên hệ thống hạ tầng xe buýt toàn Thành phố (tại các pano đầu tuyến, tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển xe buýt).
- Rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng đỗ, điểm trung chuyển phục vụ kết nối giữa các loại hình vận tải hành khách công cộng, các điểm giao thông tĩnh với phương tiện giao thông cá nhân.
c) Đối với loại hình xe taxi:
- Tiếp tục khảo sát, bố trí hợp lý các điểm dừng, đỗ xe taxi tại một số tuyến đường gần khu vực trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà ga đường sắt đô thị, nhà ga đường sắt, bến xe, điểm đầu cuối tuyến BRT, các điểm trung chuyển lớn tạo điều kiện cho các phương tiện dừng, đỗ đúng quy định, tránh ùn tắc giao thông.
- Bố trí điểm dừng cho xe taxi tại khu vực tiếp giáp với các tuyến phố có tổ chức đi bộ vào các ngày cuối tuần trên các quận Hoàn Kiếm, Tây Hồ để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại.
d) Đối với loại hình xe liên tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các bến xe khách liên tỉnh theo quy hoạch đã được duyệt.
- Tiếp tục rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng đón trả khách cho phương tiện vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn Thành phố.
e) Đối với loại hình xe hợp đồng, du lịch: Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Sở Du lịch và các đơn vị liên quan rà soát, bố trí điểm dừng đón trả khách cho xe hợp đồng đưa đón công nhân, cán bộ công nhân viên và học sinh.
5. Tổ chức giao thông theo hướng ưu tiên cho vận tải hành khách công cộng
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức các làn đường ưu tiên cho xe buýt trên một số tuyến trục chính đủ điều kiện.
- Rà soát, tổ chức giao thông theo hướng ưu tiên cho xe buýt qua các nút, các tuyến phố không cho xe ô tô hoạt động.
- Tổ chức lại giao thông theo hướng ưu tiên cho vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác hoạt động vận tải
- Đầu tư trang thiết bị và các ứng dụng công nghệ tiên tiến để hình thành trung tâm quản lý điều hành giao thông công cộng - một đầu mối quan trọng của hệ thống giao thông thông minh Thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và các phần mềm khác phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao thông và xử lý vi phạm giao thông.
- Xây dựng bản đồ số giao thông trực tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng điểm đỗ xe nhằm tối ưu nhu cầu đỗ xe.
- Đánh giá, tổng kết việc triển khai thẻ vé điện tử trên tuyến BRT làm cơ sở triển khai nhân rộng cho toàn mạng lưới; Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng tại Hà Nội sử dụng nguồn vốn viện trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
- Tiếp tục đổi mới và dạng hóa hình thức bán vé (trực tuyến, online, qua điện thoại,...) và các loại vé cho khách du lịch (vé ngày, tuần,...); hoàn thiện phần mềm timbus, cung cấp dữ liệu thời gian thực về xe buýt cho hành khách.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối và chia sẻ nguồn thông tin chung về tình hình giao thông với Trung tâm thông tin giao thông của Thành phố để tăng cường hoạt động điều hành xe buýt, đảm bảo tốt nhất dịch vụ cho hành khách.
7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan báo chí trung ương và địa phương, các diễn đàn, mạng xã hội (kênh VOV Giao thông Quốc gia, diễn đàn otofun,...) thực hiện việc tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước xây dựng văn hóa giao thông, thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân thông qua các bài viết, tổ chức các sự kiện.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình giao thông đến người dân đồng thời tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thủ đô nhằm đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Tăng cường lắp đặt bảng điện tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến trên xe buýt, tại các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển và nhà chờ xe buýt; Tiếp tục khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng chương trình nhận diện thương hiệu xe buýt (màu sơn phương tiện, lo go, đồng phục..); Tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển ứng dụng phần mềm timbus.vn...cho người sử dụng.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trọng tải xe, tình trạng xe dù, bến cóc, xe dừng, đón trả khách không đúng quy định gây mất an toàn giao thông, đặc biệt các khu vực gần các bến xe khách.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải khách qua hợp đồng du lịch. Tăng cường quản lý xe hợp đồng điện tử. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe hợp đồng dưới 9 chỗ, đặc biệt đối với các trường hợp sử dụng phần mềm không đúng quy định.
- Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ xe buýt và tổ chức điều hành, ứng phó với các tình huống xảy ra trên tuyến để đảm bảo dịch vụ và an ninh, an toàn trên tuyến.
- Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. Sắp xếp lại bộ máy quản lý, tăng cường hiệu quả công tác quản lý để giảm chi phí
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác quản lý vận tải hành khách công cộng;
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý cho đội ngũ cán bộ làm quản lý vận tải hành khách công cộng từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống vận tải hành khách công cộng Thủ đô.
III. Phân công tổ chức thực hiện:
Các Sở, ban ngành Thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, bám sát vào Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020, cụ thể: (có bảng phân công chi tiết kèm theo)
1. Giao Sở Giao thông vận tải: Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ khác có liên quan:
- Bố trí, dự trù nguồn kinh phí để phục vụ công tác triển khai mở mới các tuyến xe buýt;
- Điều chỉnh nguyên giá phương tiện tính trong đơn giá chi phí khấu hao của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho phù hợp với giá thực tế của thị trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố:
- Thẩm định các dự án đầu tư về vận tải hành khách công cộng;
- Cơ chế chính sách để tạo động lực, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện tiêu chuẩn cao, thân thiện môi trường; bố trí nguồn vốn để đầu tư một lượng phương tiện chất lượng cao, tiêu chuẩn Châu Âu trên một số tuyến trọng điểm để thay đổi diện mạo xe buýt Thủ đô;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia xã hội hóa về đầu tư xe đạp công cộng.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố: Thành lập Trung tâm quản lý điều hành giao thông chung của Thành phố, đảm bảo chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND thành phố:
- Xây dựng đề án giao thông thông minh trong tổng thể đề án Thành phố thông minh tập trung vào những nội dung cụ thể: xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông và các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao thông và xử lý vi phạm giao thông.
- Thông tin đến nhân dân về các chủ trương phát triển vận tải hành khách công cộng của Thành phố...
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý xe đạp công cộng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp và thống kê sản lượng vận chuyển học sinh bằng xe hợp đồng.
8. Cục Thuế thành phố Hà Nội: Miễn, giảm tiền thuê hạ tầng làm điểm trông, giữ xe đạp công cộng.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp và thống kê sản lượng vận chuyển cán bộ và công nhân viên làm việc tại các khu công nghiệp và khu chế xuất.
10. Tổng công ty Vận tải Hà Nội: Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch 123/KH-UBND ngày 01/6/2017 và Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thị xã: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu phát triển mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt. Đề xuất bố trí các điểm đầu cuối, các điểm dừng đỗ phù hợp trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý, xử lý nghiêm việc lấn chiếm các điểm dừng đỗ xe buýt trên địa bàn.
12. Các Sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ phối hợp thực hiện tốt các giải pháp của Kế hoạch
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo đề xuất gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU TỶ LỆ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG VÀO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 201/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Lãnh đạo phụ trách |
Thời gian dự kiến hoàn thành |
Ghi chú |
1 |
- Kế hoạch phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố. - Đề án “Thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào”; - Đề án “Phân vùng hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng tiến tới dừng hoạt động của xe máy trên địa bàn các quận vào năm 2030” - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025” phù hợp với Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố; - Hoàn thiện đề án Củng cố nâng cấp tổ chức, bộ máy Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị hiện nay thành Trung tâm Điều hành giao thông công cộng Thành phố. |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Sở KHĐT - Sở Tài chính - Sở Nội Vụ - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
- Theo chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019 (văn bản số 1988/UBND-TH ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố). - Theo Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố |
|
2 |
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút các thành phần tham gia vào hoạt động vận tải hành khách công cộng, cụ thể như: + Xây dựng bộ tiêu chí quy định về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội; + Xây dựng quy định tổ chức quản lý khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố; + Hoàn thiện, trình UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý vận hành, khai thác và bảo trì tuyến đường sắt đô thị số 2A Cát Linh - Hà Đông. + Xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành và thực hiện Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe Taxi trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành Quy định xe chở người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố. - Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng: Rà soát, sửa đổi Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND Thành phố về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, trong đó chú trọng chính sách trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố, khuyến khích đổi mới, đầu tư phương tiện theo hướng hiện đại hóa và phương tiện có mức phát thải đạt tiêu chuẩn Euro 4, Euro 5, sử dụng nhiên liệu sạch, hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị thực hiện đầu tư phương tiện tham gia cung ứng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố .... |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Hội đồng Nhân dân Thành phố - Sở GTVT - Sở KHĐT - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
- Theo chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2019 (văn bản số 1988/UBND-TH ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố). - Theo Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố |
|
3 |
a) Đối với hệ thống đường sắt đô thị: - Đưa vào vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông) dự kiến trong năm 2019; Đối với tuyến đường sắt đô thị số 3 đoạn Nhổn - Ga Hà Nội: Đưa vào khai thác, vận hành đoạn trên cao vào tháng 04/2021; đưa vào khai thác, vận hành toàn tuyến vào tháng 12/2022 (Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện và cơ cấu nguồn vốn Dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội) b) Đối với VTHKCC bằng xe buýt: - Tiếp tục mở rộng vùng phục vụ của mạng lưới tuyến tới các khu vực ngoại thành, các trung tâm phát sinh nhu cầu (đô thị mới, trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khu công nghiệp, chung cư,...). Dự kiến số lượng tuyến buýt mở mới đến năm 2020: từ 46 đến 51 tuyến. Cụ thể: + Năm 2019: mở mới 21 tuyến. + Năm 2020: mở mới từ 25 đến 30 tuyến. - Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố. - Đầu tư, đổi mới đoàn phương tiện theo hướng ưu tiên sử dụng phương tiện chất lượng cao, xe buýt điện, xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường (xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch: khí CNG, LPG, ...). - Phát triển thêm các tuyến buýt kế cận để giảm phương tiện cá nhân từ các tỉnh lân cận vào Thành phố. c) Đối với loại hình xe taxi: - Phát triển số lượng xe taxi một cách hợp lý, đảm bảo theo đúng quy hoạch và nhu cầu sử dụng; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ xe taxi. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý chặt đối với loại hình xe taxi công nghệ. d) Đối với loại hình xe liên tỉnh: - Tiếp tục sắp xếp, hợp lý hóa luồng tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo hướng các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh tập trung kết nối vào các bến xe khách liên tỉnh trên địa bàn Thành phố, việc trung chuyển hành khách từ các bến xe vào trung tâm thành phố và trung chuyển giữa các bến xe do hệ thống xe buýt và các phương tiện nội đô đảm nhận. e) Đối với loại hình xe hợp đồng, du lịch: - Quản lý có hiệu quả đối với loại hình xe hợp đồng thông qua việc rà soát, thống kê số lượng xe hợp đồng đưa đón công nhân, đưa đón cán bộ công nhân viên và học sinh, xe phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư khu đô thị. - Nghiên cứu, đề xuất các tuyến vận tải du lịch từ trung tâm Thành phố đến các điểm du lịch (chùa Hương, Thành cổ Sơn Tây, Ba Vì,...). |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Sở GTVT - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội - Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị Hà Nội - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
2019 |
|
4 |
a) Đối với hạ tầng giao thông công cộng chung: - Quy định cụ thể về ưu tiên quỹ đất đô thị cho việc xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cho vận tải hành khánh công cộng (điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, làn dành riêng,..) khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. b) Đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: - Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch các hạng mục hạ tầng cơ bản gồm các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, các hành lang ưu tiên để định hình một kết cấu mạng lưới ổn định, có phân cấp mạch lạc và kết nối hiệu quả với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác. Tổ chức các làn đường ưu tiên cho xe buýt trên các trục đường: Nguyễn Trãi - Trần Phú (Hà Đông), đoạn từ Ngã tư Sở đến Cầu Trắng (Hà Đông)) dài: 5 km; Tuyến đường Pháp Vân - Giải Phóng - Đại Cồ Việt: 4,7 km; Tuyến đường Nguyễn Văn Cừ - Ngô Gia Tự: 5,9 km; Tuyến đường Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến - Linh Đàm: 9,6 km. Hình thành các điểm trung chuyển mới ngoài vành đai 3 theo các trục hướng tâm vào Hà Nội với chức năng kết nối giữa vận tải liên vùng và vận tải công cộng trong đô thị. Các điểm trung chuyển này đồng thời là điểm đầu cuối kết nối giữa các tuyến buýt ngoại thành và các tuyến buýt nội đô, có bố trí các điểm trông giữ phương tiện cá nhân cho hành khách: + Điểm trung chuyển trong nội đô: điểm trung chuyển Cầu Giấy (kết nối với tuyến đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội), điểm trung chuyển ga Hào Nam (kết nối với tuyến đường sắt đô thị 2A Cát Linh - Hà Đông). + Trục phía Tây: Điểm trung chuyển khu vực Nhổn (Kết nối buýt nội đô và tuyến đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội). + Trục phía Bắc (Cầu Thăng Long - cầu Nhật Tân): Điểm trung chuyển công viên Kim Quy (Đường Võ Nguyên Giáp giao cắt Quốc lộ 5 kéo dài), điểm trung chuyển Bến xe Nam Thăng Long. + Trục phía Bắc (Gia Lâm): Điểm trung chuyển Bến xe Gia Lâm cũ khi có Bến xe khách liên tỉnh Cổ Bi thay thế (theo Quyết định 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050), điểm trung chuyển khu vực đầu cầu Vĩnh Tuy - Trung tâm thương mại Aeon Mall. + Trục phía Nam: Điểm trung chuyển khu vực bệnh viện Nội tiết trung ương cơ sở II. + Trục phía quốc lộ 6: bến xe Yên Nghĩa; Thị trấn Xuân Mai. + Trục Đại lộ Thăng Long khu vực (Tây Mỗ hoặc Lê Trọng Tấn, Bảo Sơn) - Mã hóa hệ thống điểm dừng, nhà chờ xe buýt và cải thiện, đổi mới cách thức thông tin về lộ trình, điểm dừng đỗ, đặc biệt thông tin giờ xe trên hệ thống hạ tầng xe buýt toàn Thành phố (tại các pano đầu tuyến, tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển xe buýt). - Rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng đỗ, điểm trung chuyển phục vụ kết nối giữa các loại hình vận tải hành khách công cộng, các điểm giao thông tĩnh với phương tiện giao thông cá nhân. c) Đối với loại hình xe taxi: - Tiếp tục khảo sát, bố trí hợp lý các điểm dừng, đỗ xe taxi tại một số tuyến đường gần khu vực trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà ga đường sắt đô thị, nhà ga đường sắt, bến xe, điểm đầu cuối tuyến BRT, các điểm trung chuyển lớn tạo điều kiện cho các phương tiện dừng, đỗ đúng quy định, tránh ùn tắc giao thông. - Bố trí điểm dừng cho xe taxi tại khu vực tiếp giáp với các tuyến phố có tổ chức đi bộ vào các ngày cuối tuần trên các quận Hoàn Kiếm, Tây Hồ để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại. d) Đối với loại hình xe liên tỉnh: - Tiếp tục đầu tư xây dựng các bến xe khách liên tỉnh theo quy hoạch đã được duyệt. - Tiếp tục rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng đón trả khách cho phương tiện vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn Thành phố. e) Đối với loại hình xe hợp đồng, du lịch: - Phối hợp với công an Thành phố, Sở Du lịch và các đơn vị liên quan rà soát, bố trí điểm dừng đón trả khách cho xe hợp đồng đưa đón công nhân, cán bộ công nhân viên và học sinh. |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Sở GTVT - Sở Tài chính |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
2019-2020 |
|
5 |
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức các làn đường ưu tiên cho xe buýt trên một số tuyến trục chính đủ điều kiện. - Rà soát, tổ chức giao thông theo hướng ưu tiên cho xe buýt qua các nút, các tuyến phố không cho xe ô tô hoạt động. - Tổ chức lại giao thông theo hướng ưu tiên cho đường sắt đô thị khối lượng lớn |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Công An Thành phố - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
11/2019 |
|
6 |
- Đầu tư trang thiết bị và các ứng dụng công nghệ tiên tiến để hình thành trung tâm quản lý điều hành giao thông công cộng - một đầu mối quan trọng của hệ thống giao thông thông minh Thành phố. - Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và các phần mềm khác phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao thông và xử lý vi phạm giao thông. - Xây dựng bản đồ số giao thông trực tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng điểm đỗ xe nhằm tối ưu nhu cầu đỗ xe. - Đánh giá, tổng kết việc triển khai thẻ vé điện tử trên tuyến BRT làm cơ sở triển khai nhân rộng cho toàn mạng lưới; Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng tại Hà Nội sử dụng nguồn vốn viện trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế (JICA). - Tiếp tục đổi mới và dạng hóa hình thức bán vé (trực tuyến, online, qua điện thoại,...) và các loại vé cho khách du lịch (vé ngày, tuần,...); hoàn thiện phần mềm timbus, cung cấp dữ liệu thời gian thực về xe buýt cho hành khách. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối và chia sẻ nguồn thông tin chung về tình hình giao thông với Trung tâm thông tin giao thông của Thành phố để tăng cường hoạt động điều hành xe buýt, đảm bảo tốt nhất dịch vụ cho hành khách. |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Sở Thông tin và truyền thông - Sở KHĐT - Sở Tài chính - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
12/2019 |
|
7 |
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương, các diễn đàn, mạng xã hội (kênh VOV Giao thông Quốc gia, diễn đàn otofun,...) thực hiện việc tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước xây dựng văn hóa giao thông, thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân thông qua các bài viết, tổ chức các sự kiện. - Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình giao thông đến người dân đồng thời tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thủ đô nhằm đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông. - Tăng cường thông tin tuyên truyền hoạt động đường sắt đô thị bằng xe buýt: Tăng cường lắp đặt bảng điện tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến trên xe buýt, tại các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển và nhà chờ xe buýt; Tiếp tục khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng chương trình nhận diện thương hiệu xe buýt (màu sơn phương tiện, lo go, đồng phục..); Tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển ứng dụng phần mềm timbus.vn...cho người sử dụng. |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Sở Thông tin và Truyền thông - Sở Tài chính - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
10/2019 |
|
8 |
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trọng tải xe, tình trạng xe dù, bến cóc, xe dừng, đón trả khách không đúng quy định gây mất an toàn giao thông, đặc biệt các khu vực gần các bến xe khách. - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải khách qua hợp đồng du lịch. Tăng cường quản lý xe hợp đồng điện tử. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe hợp đồng dưới 9 chỗ, đặc biệt đối với các trường hợp sử dụng phần mềm không đúng quy định. - Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ xe buýt và tổ chức điều hành, ứng phó với các tình huống xảy ra trên tuyến để đảm bảo dịch vụ và an ninh, an toàn trên tuyến. - Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động đường sắt đô thị bằng xe buýt tại các đơn vị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. |
Giao Sở Giao thông vận tải |
- Công An Thành phố - Tổng công ty vận tải Hà Nội |
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng |
11/2019 |
|
9 |
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác quản lý vận tải hành khách công cộng. - Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị - Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý cho đội ngũ cán bộ làm quản lý vận tải hành khách công cộng từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống vận tải hành khách công cộng Thủ đô. |
Giao Tổng công ty vận tải Hà Nội |
- Sở Giao thông vận tải - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Ủy ban nhân dân Thành phố |
12/2019 |
|
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2020 về bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 Ban hành: 24/09/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường, nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường cho các cấp ngân sách thuộc tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/02/2020
Kế hoạch 212/KH-UBND về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 và năm 2020 Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/08/2019 | Cập nhật: 24/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền xác lập và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 21/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy công lập, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên và học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 03/2000/NQ-HĐND phê chuẩn Quy chế quản lý và hoạt động của Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh và các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 64/2016/NQ-HĐND về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi cho hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư để thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng và chính sách hỗ trợ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 02/10/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung công trình, dự án phải thu hồi đất và công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 28/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Phụ lục VII kèm theo Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội Ban hành: 16/11/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Ứng dụng lưới điện thông minh để phát triển nguồn năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả (SGRE-EE)”, sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 về phòng chống mù lòa trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, giám sát dịch bệnh trên tôm phục vụ xuất khẩu và tiêm phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 về xuất khẩu sản phẩm nông sản của tỉnh Sơn La năm 2018, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030” Ban hành: 28/09/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh ở các trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với thanh tra tỉnh, thanh tra các Sở, thanh tra các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định nội dung và mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định về mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về chính sách thu hút giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND kiện toàn mạng lưới khuyến nông và thú y cơ sở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND về phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt; đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi và hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND sửa đổi điểm 2.2, khoản 2, mục I, phần A của Bảng giá các loại đất được kèm theo Nghị quyết 171/2014/NQ-HĐND về bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Kế hoạch 212/KH-UBND về công tác đối ngoại năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh dự toán chi ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm học 2013 - 2014 Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQHĐND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2013, tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển thương mại Quảng Trị đến năm 2020 và định hướng cho các năm tiếp theo Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 519/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán và xâm nhập mặn vụ Đông Xuân năm 2012-2013 Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ trích để lại cơ quan thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 31/05/2013