Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2016 về thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 142/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Hồ Tiến Thiệu |
Ngày ban hành: | 09/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
THỰC TRẠNG NGÀNH DƯỢC TỈNH LẠNG SƠN TRƯỚC NĂM 2015
Giai đoạn trước năm 2015, ngành Dược tỉnh Lạng Sơn phát triển trong điều kiện có nhiều thuận lợi, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn. Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Dược tỉnh Lạng Sơn đã có những bước phát triển về tổ chức, bộ máy, năng lực cung ứng thuốc, cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
1. Cơ sở bán buôn
Trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở bán buôn, 100% cơ sở bán buôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đạt nguyên tắc thực hành tốt phân phối thuốc GDP.
2. Cơ sở bán lẻ
- Toàn tỉnh có 279 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc: 76, quầy thuốc: 159, đại lý bán lẻ thuốc của doanh nghiệp: 39 và cơ sở buôn bán dược liệu: 05).
- Về việc áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”:
+ Số nhà thuốc và quầy thuốc đạt 100%.
+ Số cơ sở đại lý bán lẻ thuốc và cơ sở buôn bán dược liệu: chưa có cơ sở nào đạt, vì lộ trình chưa bắt buộc áp dụng cho các cơ sở này.
3. Cơ sở sản xuất
Trước đây, tỉnh có 01 doanh nghiệp sản xuất (Xí nghiệp Dược phẩm Lạng Sơn, sau đổi tên thành Công ty Dược phẩm Lạng Sơn) chủ yếu sản xuất các mặt hàng siro, cốm, viên nén; đến năm 1988 Công ty Dược phẩm Lạng Sơn ngừng sản xuất, chủ yếu kinh doanh phân phối thuốc; đến năm 2010 Công ty đã được cổ phần hóa, nhà nước thoái vốn toàn bộ.
Từ năm 2004, trên địa bàn tỉnh có Công ty cổ phần Vật tư y tế Khang Nguyên sản xuất một số vật tư y tế như dây truyền dịch, túi đựng nước tiểu, dây thở oxy,… Hiện nay doanh nghiệp này vẫn đang hoạt động.
4. Kiểm nghiệm thuốc
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm tỉnh đã được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.
Trung tâm được công nhận phòng thí nghiệm đạt chuẩn theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005, mã phòng thí nghiệm VILAS 791 với danh mục 32 phép thử và 216 hoạt chất, theo Quyết định số 483.2014/QĐ-VPCNCL ngày 10/12/2014 của Văn phòng Công nhận chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hoạt động dược lâm sàng
Các cơ sở y tế trong toàn tỉnh chỉ có Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành lập bộ phận dược lâm sàng trong bệnh viện, hoạt động bước đầu có hiệu quả. Nhìn chung công tác dược lâm sàng của ngành còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các Trung tâm Y tế huyện do thiếu nhân lực và cán bộ dược được đào tạo chuyên khoa về dược lâm sàng.
6. Về nhân lực dược
Tỷ lệ dược sĩ đại học/1vạn dân đạt tỷ lệ 1,2. Toàn tỉnh có 01 dược sĩ được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược lâm sàng và 01 dược sĩ đang được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược lâm sàng. So với mục tiêu của Bộ Y tế đề ra về dược sĩ làm công tác dược lâm sàng, tỉnh Lạng Sơn đạt tỷ lệ thấp (đạt 1,5 dược sĩ/vạn dân vào năm 2020, trong khi đó theo quy định của Bộ Y tế phải đạt 30%).
Nhân lực dược tại các Trạm Y tế xã còn thiếu và yếu, nhiều cán bộ phụ trách công tác dược chưa được đào tạo chuyên ngành dược và còn kiêm nhiệm công tác khác.
7. Triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” GSP
Mới xây dựng được 01 kho bảo quản thuốc thành phẩm của cơ sở bán buôn đạt GSP, chưa có cơ sở khám chữa bệnh xây dựng được hệ thống kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP do các bệnh viện đang trong quá trình sửa chữa nâng cấp hoặc xây mới.
1. Cung ứng đủ thuốc đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, phù hợp với cơ cấu bệnh tật; sẵn sàng đáp ứng yêu cầu an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
2. Phát huy thế mạnh, tiềm năng của tỉnh để bước đầu sản xuất thuốc từ dược liệu. Phát triển hệ thống phân phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
3. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh giác dược.
4. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc.
1. Mục tiêu chung
Phát triển tổng thể ngành dược phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành y tế theo từng giai đoạn, nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, người sống ở vùng sâu, vùng xa. Từ đó góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chính sách xóa đói giảm nghèo và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% thuốc được cung ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
- Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam tính theo giá trị tiền thuốc sử dụng: Tuyến tỉnh đạt 60% (năm 2014 đạt 48%, dự kiến tăng khoảng 2%/năm); tuyến huyện đạt 75% (năm 2014 đạt 63%, dự kiến tăng khoảng 2% năm).
- Tiếp tục duy trì 100% cơ sở kinh doanh dược thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
- 100% bệnh viện có kho thuốc đạt nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
- 100% bệnh viện có phần mềm quản lý thuốc.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh có bộ phận dược lâm sàng; 45% bệnh viện tuyến huyện có hoạt động dược lâm sàng.
- Đạt tỷ lệ 1,5 dược sĩ đại học/1vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
- Quy hoạch mở rộng diện tích nuôi trồng dược liệu trên các khu vực thế mạnh của tỉnh nhằm bảo tồn và khai thác bền vững các dược liệu bản địa, nhất là tại khu Rừng đặc dụng Hữu Liên (huyện Hữu Lũng), khu vực núi Mẫu Sơn (huyện Lộc Bình), khu vực Mỏ Rẹ (huyện Bắc Sơn) và khu vực Lâm Ca - Đồng Thắng (huyện Đình Lập). Đây là những vùng rừng đặc dụng có chức năng bảo tồn nguyên trạng nguồn gen động, thực vật rừng, trong đó có 788 loài cây thuốc, thuộc 514 chi, 175 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch và nhóm nấm.
- Di thực trồng thử nghiệm một số dược liệu có giá trị chữa bệnh và kinh tế cao theo danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển ở Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020 theo phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống phân phối thuốc đáp ứng các tiêu chuẩn, nguyên tắc về thực hành tốt (GPs); cơ bản sử dụng thuốc sản xuất trong nước cho nhu cầu phòng bệnh, khám chữa bệnh (trừ các thuốc chuyên khoa, đặc trị mà Việt Nam chưa sản xuất được).
- Tiếp tục phát triển và mở rộng năng lực của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm tỉnh thành Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trở thành một trong 5 trung tâm vùng của cả nước theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Phát triển công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc ngang bằng các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng.
- Phát triển dược liệu đáp ứng một phần nhu cầu khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của tỉnh và là sản phẩm hàng hóa đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận nhân dân.
- Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện chú trọng đến quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu dược và dành một phần quỹ đất thỏa đáng cho việc xây dựng các vườn bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu phong phú trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác và sử dụng hợp lý, tiến hành trồng bổ sung các loài cây dược liệu, cây làm thuốc có giá trị trên diện tích rừng tự nhiên và rừng khoanh nuôi tái sinh. Xúc tiến tìm thị trường phát triển thành vùng nguyên liệu.
(Có bảng thuyết minh các chỉ tiêu tại Phụ lục V kèm theo).
1. Nhiệm vụ
a) Đào tạo và phát triển nhân lực dược:
- Đào tạo sau đại học: Phối hợp với trường Đại học Dược Hà Nội, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đào tạo chuyên khoa sau đại học về dược lâm sàng cho dược sĩ đại học.
- Đào tạo liên tục về dược lâm sàng (học theo tín chỉ) tại tỉnh cho một số bác sĩ, dược sĩ.
- Bổ sung nhân lực dược cho các đơn vị, bố trí sắp xếp nhân lực dược hợp lý, kiện toàn mạng lưới từ tỉnh, huyện, xã phù hợp theo qui định.
b) Nâng cao năng lực cung ứng thuốc
- Nâng cao năng lực khoa dược của các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện theo quy chế của Bộ Y tế. Công khai, minh bạch trong việc xây dựng danh mục thuốc, mua, cấp phát, sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế.
- Bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cán bộ làm công tác cung ứng thuốc từ khâu lựa chọn xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực mua sắm, đấu thầu, ký và thực hiện hợp đồng cung ứng thuốc. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dược.
c) Sử dụng thuốc
- Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh xây dựng phác đồ điều trị theo hướng ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, triển khai cụ thể từ khâu lựa chọn xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế để mua sắm đấu thầu; quy định rõ cơ cấu, tỷ lệ dùng thuốc sản xuất trong nước cho từng tuyến theo hướng: Tuyến tỉnh đạt 60% và tuyến huyện đạt 75% vào năm 2020. Sau năm 2020 sẽ ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, trừ các thuốc chuyên khoa, đặc trị, dạng bào chế đặc biệt mà Việt Nam chưa sản xuất được.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thầy thuốc và người dân sử dụng thuốc sản xuất trong nước nhằm từng bước thay đổi thói quen sử dụng thuốc nhập ngoại của thầy thuốc và người dân.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, tập trung vào một số hoạt động chủ yếu là: Tư vấn lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc, xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị, xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh giác dược.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân giới thiệu, quảng cáo thuốc sai quy định, không chính xác, không trung thực.
d) Củng cố công tác dược lâm sàng
Từng bước triển khai hoạt động dược lâm sàng từ khâu đào tạo tập huấn về dược lâm sàng cho dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng; đào tạo nhân lực về dược lâm sàng cho các bệnh viện đến thành lập bộ phận dược lâm sàng thuộc khoa dược của các bệnh viện.
đ) Thực hiện tiêu chuẩn, nguyên tắc thực hành tốt (GPs)
- Bảo đảm 100% các doanh nghiệp kinh doanh thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt phân phối thuốc (GDP); 100% các nhà thuốc, quầy thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt nhà thuốc, áp dụng bắt buộc khi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
- Bảo đảm 100% các bệnh viện, các doanh nghiệp kinh doanh thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
e) Thanh tra, kiểm tra
Đảm bảo các cơ sở thực hiện đúng quy định của pháp luật và các văn bản dược hiện hành; các thuốc lưu thông, phân phối, cung ứng trên thị trường không có thuốc giả, thuốc kém chất lượng; giá thuốc trên thị trường ổn định.
g) Phát triển thuốc y học cổ truyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền. Củng cố hệ thống tổ chức y dược học cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở. Quy hoạch và phát triển vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen. Điều tra nghiên cứu các loài dược liệu ở các địa bàn trong tỉnh, nghiên cứu thổ nhưỡng, khí hậu, kết hợp với quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, quy hoạch phát triển rừng, các quy hoạch nông - lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để lập dự án bảo tồn và phát triển dược liệu của tỉnh theo hướng bảo tồn và phát triển các loài dược liệu bản địa. Bên cạnh đó, nghiên cứu trồng một số loài dược liệu có giá trị chữa bệnh và kinh tế cao.
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ sở y tế. Tăng cường khai thác, sử dụng các phương pháp khám chữa bệnh bằng thuốc y học cổ truyền trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập các loại hình khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
2. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước về dược, về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, về phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, biên giới, về phát triển sản xuất, tạo việc làm, về chăm sóc sức khỏe nhân dân, về giảm nghèo nhanh và bền vững... UBND tỉnh sẽ cụ thể hóa, xây dựng các cơ chế, chính sách để phát triển ngành dược.
- Ban hành chính sách ưu đãi về sử dụng đất cho quy hoạch và phát triển dược liệu, ưu tiên nguồn ngân sách từ sự nghiệp khoa học công nghệ cho nghiên cứu phát triển dược liệu; đưa việc phát triển dược liệu thành một trong những lĩnh vực có đóng góp đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
b) Giải pháp về quản lý, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về dược của Sở Y tế, phòng y tế các huyện, thành phố; nâng cao năng lực cho các cơ sở y tế về cung ứng, đấu thầu, quản lý chặt chẽ giá thuốc, sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Thực hiện nghiêm Luật Dược, Luật Đấu thầu, các quy định về hành nghề dược, quy chế dược, quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường.
- Thực hiện các biện pháp quản lý giá thuốc, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình ổn giá thuốc.
c) Giải pháp về đầu tư
- Đảm bảo nguồn lực tài chính cho đào tạo nguồn nhân lực dược theo kế hoạch.
- Quy hoạch, xây dựng vùng bảo tồn nguồn gen các loại cây dược liệu quý sẵn có và nhập nội tại các vùng có điều kiện phù hợp, góp phần chủ động nguồn giống phục vụ nuôi cấy mô.
- Xây dựng, đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ công tác nuôi cấy mô, để khôi phục nhanh và phát triển nguồn giống cây dược liệu sạch bệnh, chất lượng tốt đáp ứng xây dựng mô hình, mở rộng, phát triển vùng trồng dược liệu, tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ cho dây chuyền sơ chế, chế biến dược liệu.
- Ban hành chính sách về xã hội hóa, nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, người dân, các tổ chức, cá nhân, tổ chức quốc tế và cộng đồng về lĩnh vực dược. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển dược liệu.
- Ưu tiên ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới; nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, Mỹ phẩm thực phẩm trở thành Trung tâm Kiểm nghiệm đa lĩnh vực của ngành y tế; đầu tư kho thuốc của các bệnh viện đạt tiêu chuẩn nguyên tắc về thực hành tốt bảo quản thuốc.
d) Giải pháp về nhân lực và đào tạo
Xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo nguồn nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển ngành dược, chú trọng đào tạo dược sĩ lâm sàng, thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dược công tác ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
1. Tổng kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được dự kiến là 84.365.950.000 đồng (Tám mươi tư tỷ ba trăm sáu mươi năm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn), chi tiết tại các phụ lục kèm theo.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước cấp (chi đầu tư, chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế theo kế hoạch hàng năm): 60.365.950.000 đồng, trong đó có 46.500.000.000 đồng đã được phê duyệt tại Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh về đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm giai đoạn 2016 - 2020).
- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp: 10.000.000.000 đồng.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học: 5.000.000.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác: 9.000.000.000 đồng.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược đến các ngành, các cấp; đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, dự án đầu tư phát triển ngành Dược đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển ngành Dược trong toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí và cân đối các nguồn lực đầu tư cho ngành dược, vận động các nguồn vốn ODA ưu tiên phát triển ngành dược.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực ưu tiên đầu tư cho phát triển ngành dược, phát triển vùng nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện quy hoạch các vùng nuôi, trồng dược liệu, nghiên cứu chọn tạo các loại cây dược liệu phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng; phổ biến kỹ thuật canh tác cây dược liệu.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quy hoạch đất đai, mở rộng diện tích các vùng nuôi, trồng dược liệu; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có các nguồn dược liệu quý hiếm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố thông tin, tuyên truyền về các chính sách phát triển ngành dược nói chung, phát triển vùng nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh nói riêng, tuyên truyền về Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” gắn kết với phổ biến các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên ngành dược đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện nội dung xây dựng, quy hoạch vùng bảo tồn quỹ gen và xây dựng cơ sở vật chất hiện có đáp ứng yêu cầu nuôi cấy mô giống cây dược liệu phục vụ xây dựng, mở rộng mô hình trồng cây dược liệu; phối hợp, hướng dẫn xây dựng các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển ngành dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Lạng Sơn.
9. Hội Đông Y tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, tuyên truyền, triển khai, phát triển vùng dược liệu; vận động người dân bảo tồn, phát huy bài thuốc hay, cây thuốc quý trong cộng đồng.
10. UBND các huyện, thành phố
Triển khai cụ thể các nội dung của Kế hoạch này trên địa bàn. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lập dự án phát triển dược liệu. Chỉ đạo phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dược trên địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾM NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Kế hoạch số: 142/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Nghìn đồng.
TT |
Nội dung |
Giai đoạn đến 2020 |
Giai đoạn 2020-2030 |
Tổng số |
Ghi chú |
|
I |
Đào tạo nhân lực |
|
|
4.465.950 |
|
|
1 |
Đào tạo sau đại học (Thạc sỹ, CKI) |
1.496.400 |
2.244.600 |
3.741.000 |
Có biểu chi tiết tại Phụ lục II (nguồn ngân sách nhà nước) |
|
2 |
Đào tạo liên tục về dược lâm sàng, đào tạo chuyên môn dược cho tuyến xã |
362.475 |
362.475 |
724.950 |
Có biểu chi tiết tại Phụ lục II (nguồn ngân sách nhà nước) |
|
II |
Đảm bảo chất lượng thuốc, tăng cường thực hiện thông tin thuốc, dược lâm sàng; thực hiện tiêu chuẩn, nguyên tắc thực hành tốt (GPs); thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP): 63.500.000 nghìn đồng |
|||||
1 |
Đầu tư nâng cấp và mua trang thiết bị cho bảo quản thuốc đạt GSP |
5.000.000 |
|
5.000.000 |
1.250.000/năm x 4 năm (nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn xã hội hóa) |
|
2 |
Hỗ trợ trang bị máy tính, phần mềm… quản lý thuốc |
2.000.000 |
5.000.000 |
7.000.000 |
500.000/năm x 14 năm (nguồn thu hoạt động sự nghiệp) |
|
3 |
Nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng lĩnh vực kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm theo chuẩn GLP và ISO/IEC 17025 |
46.500.000 |
5.000.000 |
51.500.000 |
Giai đoạn đến 2020 đã được phê duyệt. Giai đoạn đến năm 2030 cần 500.000/năm để hiệu chuẩn, dán tem, thay thế (nguồn ngân sách nhà nước) |
|
III |
Tăng cường sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam: 1.400.000 nghìn đồng |
|||||
1 |
Truyền thông, diễn đàn, hội nghị, hội thảo |
400.000 |
1.000.000 |
1.400.000 |
100.000/năm x 14 năm (nguồn sự nghiệp khoa học) |
|
IV |
Quy hoạch, phát triển và chế biến dược liệu: 15.000.000 nghìn đồng |
|||||
1 |
Điều tra, khảo sát, quy hoạch nuôi trồng dược liệu |
2.000.000 |
|
2.000.000 |
500.000/năm x 4 năm (nguồn sự nghiệp khoa học) |
|
2 |
Xây dựng mô hình, mở rộng, phát triển vùng trồng dược liệu |
4.000.000 |
4.000.000 |
8.000.000 |
Mô hình với 10 loại cây dược liệu, mỗi loại 400 triệu cho 1 giai đoạn (nguồn khoa học, xã hội hóa và ngân sách nhà nước) có biểu chi tiết tại phụ lục III |
|
3 |
Đầu tư dây chuyền sơ chế, chế biến dược liệu |
3.000.000 |
2.000.000 |
5.000.000 |
Giai đoạn đến năm 2020 đầu tư khu vực và dây chuyền quy mô nhỏ; giai đoạn 2020 - 2030 nâng cấp đầu tư quy mô lớn (nguồn xã hội hóa và ngân sách nhà nước) có biểu chi tiết tại phụ lục III |
|
|
Tổng cộng |
|
|
84.365.950 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KINH PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DƯỢC
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /12/2016 của UBND tỉnh)
1. Đào tạo sau đại học
a) Tổng kinh phí đào tạo sau đại học cho 50 người đến năm 2030 (25 nam, 25 nữ) là: 3.741.000.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí đào tạo 20 người giai đoạn đến năm 2020: (10 nam x 72.400.000 đồng) + (10 nữ x 77.240.000 đồng) = 1.496.400.000 đồng.
- Kinh phí đào tạo 30 người từ năm 2020 đến năm 2030: (15 nam x 72.400.000 đồng) + (15 nữ x 77.240.000 đồng) = 2.244.600.000 đồng.
b) Lý giải
- Học phí: 1.200.000 đồng/tháng x 10 tháng/năm x 2 năm = 24.000.000 đồng.
- Chế độ khuyến khích đào tạo theo Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh được hưởng: 40 tháng x 1.210.000 đồng/tháng = 48.400.000 đồng, nữ được hưởng thêm 10%: 48.400.000 đồng + (10% x 48.400.000 đồng) = 53.240.000 đồng.
Vì vậy, kinh phí cho một người trong khóa học 2 năm:
Đối với nam: 24.000.000 đồng + 48.400.000 đồng = 72.400.000 đồng.
Đối với nữ: 24.000.000 đồng + 53.240.000 đồng = 77.240.000 đồng.
2. Đào tạo liên tục về dược lâm sàng
Kinh phí đào tạo cho 50 học viên + (giảng viên x 2 khóa đào tạo) là: 498.150.000 đồng + (113.400.000 đồng x 2 khóa) = 724.950.000 đồng, trong đó:
a) Học viên
- Học phí: 50 người x 800.000 đ/tín chỉ x 12 tín chỉ/khóa = 480.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ của tỉnh theo Điểm d, Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh được hưởng: 0,3 x 1.210.000 đồng = 363.000 đồng/người x 50 người = 18.150.000 đồng.
Tổng kinh phí chi cho học viên (học phí + chế độ hỗ trợ đào tạo): 480.000.000 đồng + 18.150.000 đồng = 498.150.000 đồng.
b) Chi cho giảng viên/1 khóa đào tạo:
- Tiền tàu xe: 1.500.000 đồng x 2 lượt x 12 tín chỉ = 36.000.000 đồng.
- Tiền ăn: 150.000 đồng/ngày x 3 ngày x 12 tín chỉ = 5.400.000 đồng.
- Tiền ngủ: 500.000 đồng/ngày x 3 đêm x 12 tín chỉ = 18.000.000 đồng.
- Tiền thuê hội trường: 1.500.000 đồng x 36 ngày = 54.000.000 đồng. Tổng kinh phí chi cho giảng viên: 113.400.000 đồng.
Tổng kinh phí đào tạo sau đại học và đào tạo liên tục dược lâm sàng đến năm 2030: 3.741.000.000 đồng + 724.950.000 đồng = 4.465.950.000 đồng./.
ƯỚC TÍNH KINH PHÍ XÂY DỰNG MÔ HÌNH, MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG DƯỢC LIỆU VÀ ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /12/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng.
Nội dung |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
2017 - 2030 |
Ước tính kinh phí xây dựng mô hình, mở rộng, phát triển vùng trồng dược liệu |
2.000 |
1.000 |
500 |
500 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
8.000 |
Đầu tư dây chuyền sơ chế, chế biến dược liệu |
500 |
1.500 |
500 |
500 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
5.000 |
ƯỚC TÍNH CHI PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /12/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng.
Các nguồn kinh phí |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2017 - 2020 |
2021 - 2030 |
2017 - 2030 |
Ngân sách nhà nước cấp |
18.362.475 |
13.896.400 |
14.000.000 |
7.500.000 |
53.758.875 |
16.607.075 |
70.365.950 |
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp |
750.000 |
750.000 |
1.750.000 |
1.750.000 |
5.000.000 |
5.000.000 |
10.000.000 |
Sự nghiệp khoa học |
600.000 |
1.200.000 |
1.100.000 |
1.100.000 |
4.000.000 |
1.000.000 |
5.000.000 |
Xã hội hóa |
3.000.000 |
6.000.000 |
|
|
9.000.000 |
|
9.000.000 |
BẢNG THUYẾT MINH CÁC CHỈ TIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /12/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung |
Thực trạng đến 2015 |
Mục tiêu đến 2020 |
Mục tiêu đến 2030 |
Chỉ tiêu chiến lược 2020 |
Chỉ tiêu chiến lược 2030 |
Cơ sở xây dựng mục tiêu |
1 |
Cơ sở bán buôn thuốc trên địa bàn đạt tiêu chuẩn thực hành tốt |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
Hiện tại đã đạt 100%, tiếp tục duy trì |
2 |
Cơ sở bán lẻ |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nhà thuốc, quầy thuốc thực hiện đúng lộ trình GPP |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
Hiện tại đã đạt 100%, tiếp tục duy trì |
2.2 |
Đại lý bán lẻ thuốc thực hiện đúng lộ trình GPP |
0% |
50% |
100% |
50% |
100% |
Đến 2015 chưa cơ sở nào đạt GPP, năm 2030 tất cả cơ sở đều đạt GPP |
3 |
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc và Mỹ phẩm |
ISO/IEC 17025 |
GLP |
GLP |
GLP |
GLP |
Đảm bảo kiểm nghiệm 100% mẫu thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng |
4 |
Hoạt động dược lâm sàng |
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Bệnh viện có bộ phận dược lâm sàng (BV thành lập bộ phận dược lâm sàng/tổng số BV trong tỉnh) |
0,67% |
50% BV tuyến tỉnh, 45% BV huyện |
100% BV tuyến tỉnh, huyện |
50% BV tuyến tỉnh, 45% BV huyện |
Công tác dược lâm sàng ngang bằng các tỉnh |
Đến năm 2015 chỉ có Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành lập bộ phận dược lâm sàng |
4.2 |
Hoạt động dược lâm sàng: BV có dược sĩ lâm sàng (DSLS)/BV trong tỉnh |
0% |
30% |
100% |
100% BV tỉnh, huyện có DSLS |
Đến năm 2015 chưa có BV có DSLS |
|
5 |
Tỷ lệ dược sĩ đại học, DSLS |
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Tỷ lệ dược sĩ/1 vạn dân |
1,3 |
1,5 |
2,0 |
1,5 |
2,0 |
Đào tạo thêm dược sĩ |
5.2 |
Tỷ lệ DSLS/dược sĩ đại học |
1,1% |
30% |
50% |
30% |
50% |
Đào tạo liên tục DSLS |
6 |
Các BV có kho đạt GSP |
0% |
50% |
100% |
50% |
100% |
Củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực phù hợp tiêu chuẩn GSP |
Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 19/01/2018
Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2014 Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bổ sung danh mục phí, mức thu phí đối với phương tiện vận tải chở xe ôtô tạm nhập tái xuất qua lối mở Nà Lạn, xã Đức Long, huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở xây dựng Hải Dương Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí phân loại thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng của Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 22/05/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND đính chính Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định công tác văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định Danh mục tuyến đường cấm trông giữ xe công cộng theo hình thức dịch vụ có thu phí tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, thi học sinh giỏi tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Trà Vinh năm học 2013-2014 đến 2014-2015 Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất 2013 tại phụ lục kèm theo Quyết định 34/2012/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Ban hành bảng giá đất năm 2013 khu quy hoạch dành cho người thu nhập thấp, phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 71/2001/QĐ-UB về vị trí cắm biển ranh giới nội, ngoại thành trên tuyến đường thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên được khai thác trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ phát lại chương trình phát thanh và truyền hình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý dịch vụ internet và trò chơi trực tuyến (online games) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định sửa đổi quy trình thu, nộp và quản lý nguồn thu tiền bán nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn thuộc 65 xã đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND danh mục nội dung và mức chi tổ chức các kỳ thi phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức chi, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Lục Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên, thiên nhiên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 3 tập thể và 1 cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008