Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2017 thực hiện tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 125/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 07/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 4 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành các tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
Xác định được Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã). Việc xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo các lĩnh vực, tiêu chí và tiêu chí thành phần đã được phê duyệt tại Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tổ chức đánh giá công tác tự chấm điểm của các sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đảm bảo trung thực, khách quan, đúng quy định.
- Tổ chức điều tra xã hội học theo bộ câu hỏi điều tra xã hội học đối với từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát bảo đảm khách quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân đối với công tác CCHC nói chung và đánh giá đúng kết quả CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, UBND các xã nói riêng.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phạm vi: Công tác đánh giá kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố của tỉnh; UBND các xã, phường, thị trấn.
Đánh giá, cho điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã, như sau:
1. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
Nhóm I: Gồm 08 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 57 tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 03 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 05 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một của, một của liên thông: 03 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
Nhóm II: Đánh giá tác động của CCHC gồm 24 tiêu chí, được phân loại theo 08 nội dung.
b) Thang điểm đánh giá:
Thang điểm đánh giá: 100 điểm. Trong đó, điểm tự đánh giá: 76 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học: 24 điểm.
2. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
Nhóm I: Gồm 08 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 58 tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 03 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 05 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 04 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
Nhóm II: Đánh giá tác động của CCHC gồm 32 tiêu chí, được phân loại theo 08 nội dung.
b) Thang điểm đánh giá:
Thang điểm đánh giá: 100 điểm. Trong đó, điểm tự đánh giá: 68 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học: 32 điểm.
3. Tiêu chí đánh giá xác định Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
Gồm 08 lĩnh vực, 30 tiêu chí và 40 tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành CCHC: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 02 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính công: 02 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 06 tiêu chí và không có tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 03 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
b) Thang điểm đánh giá: 100 điểm
III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Cách tính chỉ số CCHC
- Tự đánh giá: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã, tự theo dõi, đánh giá cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các sở, ban, ngành là 24 điểm; của UBND cấp huyện là 32 điểm, được thể hiện tại mục II cột của các Phụ lục I và II, việc điều tra xã hội học được cụ thể hóa bằng các câu hỏi và tiến hành lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gồm “Điểm tự đánh giá” của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và điểm đánh giá qua điều tra xã hội học (do Sở Nội vụ thực hiện) được UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh gọi là “điểm UBND tỉnh đánh giá”; Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện là tổng điểm “điểm UBND tỉnh đánh giá” so với “tổng điểm tối đa (100 điểm)”.
- Chỉ Số CCHC của UBND cấp xã: “Điểm tự đánh giá” của UBND cấp xã được UBND cấp huyện xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh gọi là “điểm UBND cấp huyện đánh giá”; Chỉ số CCHC hàng năm của các đơn vị cấp xã là “tổng điểm của UBND huyện đánh giá” so với “tổng điểm tối đa (100 điểm)”.
2. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị
Các cơ quan, đơn vị tự đánh giá kết quả công tác CCHC hàng năm của đơn vị mình bằng cách cho điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC, kèm theo tài liệu kiểm chứng (các kế hoạch, báo cáo và các văn bản liên quan đến điểm tự chấm. Đối với các số liệu liên quan khác có thể nêu rõ tại báo cáo CCHC cuối năm).
Đối với những tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm, đơn vị phải có giải thích cụ thể vào cột tài liệu kiểm chứng về cách đánh giá, tính điểm.
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC của đơn vị được tiến hành với thành phần như sau:
- Đối với sở, ban, ngành: Phải có sự tham gia của thủ trưởng đơn vị và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
- Đối với UBND cấp huyện: Phải có sự tham gia của Chủ tịch UBND cấp huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
- Đối với UBND cấp xã: Phải có sự tham gia của Chủ tịch UBND cấp xã và công chức tham mưu công tác CCHC;
Tùy vào đặc điểm, tình hình, để đảm bảo khách quan, thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm các thành phần khác cùng tham gia.
3. Tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị
a) Thẩm định kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã:
- UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm CCHC của UBND cấp xã trực thuộc;
- Thành phần tham gia: Chủ tịch UBND cấp huyện, trưởng các phòng, ban chuyên môn có liên quan và công chức phụ trách (chuyên trách) công tác CCHC.
b) Thẩm định kết quả tự chấm điểm CCHC của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Hàng năm UBND tỉnh thành lập tổ thẩm định và tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
- Thành phần tham gia Tổ thẩm định gồm các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ.
- Nội dung thẩm định:
+ Các sở căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, Tổ Thẩm định tiến hành thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực chuyên môn được giao phụ trách;
+ Đối với các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng, không có diễn giải cụ thể thì Tổ Thẩm định không cho điểm các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó.
IV. XẾP HẠNG, PHÂN LOẠI VÀ CÔNG BỐ CHỈ SỐ CCHC HÀNG NĂM
1. Xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC hàng năm
a) Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các đơn vị được tính trên cơ sở số điểm chỉ số CCHC của mỗi đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp; đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ 81 đến 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ 65 đến 80 điểm;
- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến 64 điểm;
- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.
b) Đối với UBND cấp huyện, việc xếp hạng và phân loại kết quả CCHC hàng năm căn cứ vào số điểm chỉ số CCHC của mỗi đơn vị và phải có ít nhất 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá từ cùng mức trở lên; trường hợp dưới 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá cùng mức xếp hạng với UBND cấp huyện thì kết quả CCHC của UBND huyện đó được xếp hạng xuống nhóm liền kề trong các nhóm tại điểm a, mục 1, Phần IV. Ví dụ: UBND huyện A có điểm chỉ số CCHC là 95 điểm (điểm thuộc nhóm xuất sắc) nhưng số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá xuất sắc không đạt 2/3 trên tổng số đơn vị cấp xã thì chỉ số CCHC của UBND huyện A chỉ được xếp nhóm đơn vị tốt.
c) UBND tỉnh thực hiện xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; UBND cấp huyện thực hiện xếp hạng và phân loại chỉ số CCHC hàng năm của UBND cấp xã.
* UBND tỉnh không xếp hạng và phân loại Chỉ số đối với UBND huyện không có đầy đủ kết quả đánh giá, phân loại của UBND cấp xã trực thuộc.
2. Công bố Chỉ số CCHC
Hàng năm, UBND tỉnh công bố chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp huyện công bố chỉ số CCHC của cấp xã trực thuộc.
Cuối mỗi giai đoạn, UBND tỉnh sẽ sơ, tổng kết xét khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị có kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC cao.
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch này:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số CCHC;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan được phân công thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị;
- Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối tượng, xác định quy mô mẫu điều tra và hàng năm trực tiếp thực hiện điều tra xã hội học xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
- Tổng hợp, phân tích số liệu để xác định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Tổng hợp kết quá thẩm định, tính chỉ số, xếp hạng và phân loại kết qua CCHC hàng năm của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Trực tiếp thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cải cách thủ tục hành chính, tiêu chí: Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Sở Tư pháp
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Cải cách thể chế: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
- Cải cách thủ tục hành chính, gồm 3 tiêu chí: Việc thực hiện báo cáo TTHC; rà soát, đánh giá, cập nhật thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định kết quá tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực cải cách tài chính công.
b) Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện, hướng dẫn Sở Nội vụ thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính phần: ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt quản lý hành chính; mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến; chất lượng Trang thông tin điện tử của đơn vị.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về tiêu chí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (thuộc lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính).
6. UBND các huyện, thành phố
Tổ chức thẩm định, xếp hạng, phân loại và công bố Chỉ số CCHC hàng năm của UBND cấp xã trực thuộc; báo cáo kết quả chỉ số CCHC của UBND cấp xã về cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch (Sở Nội vụ).
1. Trước ngày 30/11 hàng năm, UBND các xã, phường, thị trấn tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC và gửi kết quả về UBND cấp huyện.
2. Trước ngày 31/12 hàng năm, UBND cấp huyện hoàn thành công tác thẩm định, tính Chỉ số CCHC, xếp hạng và phân loại Chỉ số CCHC của cấp xã trực thuộc và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Trước ngày 31/12 hàng năm, các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện tự đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Tháng 01 (năm sau) hàng năm, lãnh đạo các cơ quan được phân công trong Kế hoạch này tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
5. Tháng 02 hàng năm, UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Đối với cấp tỉnh: Hàng năm, giao Sở Nội vụ căn cứ vào nội dung kế hoạch này, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với cấp huyện: Hàng năm, UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung giao trong Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính ngành Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 07/11/2020
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 14/02/2020
Quyết định 343/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Điện Biên năm 2019 Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Quyết định 343/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt đơn giá đất ở các vị trí hẻm còn lại để tính bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích 40,997ha nằm trong ranh quy hoạch Khu công nghệ cao, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 07/07/2020
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2018 công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2017 giải quyết chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2017 công bố tạm thời đơn giá đất san lấp và đơn giá vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 02/11/2018
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2017 tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 343/QĐ-UBND Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 4 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hạng mục Hồ điều hòa Vĩnh Niệm thuộc Dự án Thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng, giai đoạn 1 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 26/03/2016
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 25/11/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/02/2015 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2015 công bố 07 thủ tục hành chính mới ban hành; 24 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/05/2013