Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020
Số hiệu: | 115/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Ngô Gia Tự |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND |
Nam Định, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
THỰC HIỆN CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu như sau:
a) Mục tiêu chung:
- Nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống thể chế, pháp luật kinh doanh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Cắt giảm, đơn giản hóa quy định về đầu tư, đất đai, xây dựng, nộp thuế và bảo hiểm xã hội;
- Giảm dưới mức trung bình của cả nước tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng phải chi trả chi phí không chính thức theo Khảo sát PCI;
- Công khai 100% các hoạt động thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý trên trang mạng internet của cơ quan có thẩm quyền;
- Chi phí thuế và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp theo Chỉ số Môi trường kinh doanh giảm xuống mức trung bình ASEAN 4.
Các Sở, ban, ngành rà soát, đề xuất cắt giảm, các điều kiện kinh doanh không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định có liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh; hạn chế tối đa việc ban hành mới các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, không cần thiết, thực hiện nghiêm nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư kinh doanh như đã nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ;
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát các loại phí và lệ phí để có thể cắt bỏ hoặc giảm mức thu cho phù hợp.
- Rà soát pháp luật về đầu tư, kinh doanh, sàng lọc những điểm bất hợp lý, gây ra chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất hướng xử lý. Các văn bản ban hành cần có đánh giá tác động chi phí, nhất là chi phí không chính thức, gắn với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan soạn thảo.
- Tăng cường tiếp xúc, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ thi hành pháp luật.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề trong việc phản biện chính sách, tham vấn xây dựng thể chế và hoàn thiện môi trường kinh doanh.
- Công khai 100% thủ tục liên quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, quy hoạch của tỉnh và địa phương được công khai trên trang thông tin điện tử.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết thủ tục, hồ sơ kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
2.1. Cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật về gia nhập thị trường
- Các Sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh năm 2019.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tiếp tục rà soát, để kiến nghị thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực đang quản lý: Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí; ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác đăng ký doanh nghiệp qua mạng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng; trả kết quả tại trụ sở doanh nghiệp qua đường chuyển phát nhanh. Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tối đa trong 02 ngày làm việc; giảm 50% thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giảm 50% thời gian lấy ý kiến, thẩm định trình quyết định chủ trương đầu tư; kết nối các thủ tục thuế, lao động, bảo hiểm, ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu xây dựng cơ chế liên thông về đăng ký thành lập doanh nghiệp, khai báo nộp thuế, khai trình sử dụng lao động và tình hình thay đổi về lao động của doanh nghiệp; khai báo đối tượng người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của Chính phủ, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tiếp tục duy trì thường xuyên việc gặp mặt và trao đổi tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư gắn với triển khai có hiệu quả các quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu, đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định triển khai rà soát điều kiện kinh doanh, đề xuất các biện pháp cắt giảm.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp nhận và sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã số bảo hiểm xã hội cho cá nhân, tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện việc áp dụng Cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp theo Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày 18/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc đăng ký thành lập, rút ngắn thời gian, tạo môi trường đầu tư thông thoáng.
- Sở Công Thương:
+ Tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành công thương (giảm 15-20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ). Rà soát những thủ tục hành chính không phù hợp, gây khó khăn, phiền hà để đề xuất, kiến nghị cắt giảm nhằm giảm chi phí trong thực hiện các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của ngành công thương. Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện cải thiện chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Công ty Điện lực triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Tăng cường công tác phối hợp các đơn vị liên quan để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu, góp phần giảm thời gian thông quan hàng hóa.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất các dữ liệu của các Sở, ngành, doanh nghiệp để giảm số lượng hồ sơ khi thực hiện các thủ tục liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, chuyển 100% thủ tục hành chính từ chế độ tiền kiểm sang hậu kiểm đáp ứng quy định của pháp luật, đảm bảo điều kiện thông thoáng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
+ Giảm 40% thời gian giải quyết hồ sơ (từ 05 ngày giảm còn 03 ngày) đối với thủ tục đăng ký công bố hợp chuẩn, hợp quy đối với các sản phẩm hàng hóa.
+ Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật khi doanh nghiệp có yêu cầu nhằm giảm thời gian ngưng máy của doanh nghiệp.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm nhất là các sản phẩm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
- Sở Tư pháp: Tăng cường phối hợp trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa các văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường vai trò thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Sở Y tế: Bố trí kinh phí để thực hiện lấy mẫu xét nghiệm trên thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm đảm bảo tính răn đe của pháp luật; Tiếp tục thực hiện cắt giảm thời gian cấp chứng chỉ hành nghề Y - Dược, giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh; các cơ sở tự công bố đủ điều kiện hoạt động đối với dịch vụ massage, cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II; đủ điều kiện tiêm chủng; đủ điều kiện khám sức khỏe.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị điều chỉnh giảm mức thu đối với phí “Thẩm định cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật” được quy định tại Thông tư 231/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 và “Phí thẩm định xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản” được quy định tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.
+ Căn cứ các nhóm chỉ tiêu đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014, thanh tra ngành nông nghiệp thực hiện xếp loại tương ứng với mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp để đưa ra tỷ lệ lấy mẫu và tần suất kiểm tra tương ứng; hạn chế thanh kiểm tra đối với các doanh nghiệp được đánh giá tốt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương xây dựng các cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh về môi trường, đất đai tạo điều kiện nhanh nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, cho thuê đất đối với những dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư.
+ Công bố công khai thông tin quy hoạch, tình hình thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp giúp nhà đầu tư dễ dàng trong khâu tiếp nhận thông tin. Đồng thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất - kinh doanh nhanh nhất.
+ Chọn lọc các đối tượng để tiến hành thanh kiểm tra cho phù hợp theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng chất lượng hơn số lượng và ưu tiên thanh kiểm tra các đối tượng có nguy cơ xảy ra sai phạm cao; hạn chế thanh kiểm tra doanh nghiệp nhiều lần trong năm trừ các trường hợp bị khiếu nại, khiếu kiện hoặc các trường hợp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Đề nghị Chi cục Hải quan Nam Định:
+ Rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính trong chế độ một cửa để tham mưu nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép cho doanh nghiệp, giảm chi phí xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa.
+ Công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo công khai lý do doanh nghiệp bị phân luồng. Thực hiện giảm tờ khai xuất nhập khẩu luồng đỏ, luồng vàng; triển khai áp dụng quản lý rủi ro toàn diện, nâng cao hiệu quả, chất lượng áp dụng quản lý rủi ro trong tất cả các nghiệp vụ hải quan.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Tiếp tục thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuế theo đúng cam kết.
+ Tiếp tục duy trì đảm bảo 100% số doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện kê khai thuế điện tử, doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt từ 98% trở lên, 100% doanh nghiệp hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư, hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo phương thức điện tử. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của Bộ Tài chính nhằm giảm các rủi ro, chi phí cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục đẩy mạnh các giao dịch giữa cơ quan thuế và người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
+ Giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp về chính sách, pháp luật thuế theo đúng thẩm quyền.
+ Đẩy mạnh các hoạt động tập huấn miễn phí về tài chính, kế toán cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh: Tiếp nhận những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để phản ánh với các cơ quan liên quan để giải quyết kịp thời.
2.2. Cắt giảm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh
- Sở Xây dựng: Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các quy định không cần thiết về thủ tục lập qui hoạch, giấy phép qui hoạch, thủ tục xin phép xây dựng các công trình đối với tổ chức, cơ quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật để thống nhất trình tự, thủ tục cấp phép dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước, khu vực biển và xây dựng công trình theo hướng thống nhất các thủ tục liên thông để nhà đầu tư không phải làm thủ tục nhiều lần, tại nhiều cơ quan.
- Công an tỉnh: Rà soát các quy định về phòng cháy, chữa cháy để kiến nghị theo hướng làm rõ các quy định, giảm thiểu các yêu cầu không cần thiết đối công trình có thể dùng chung trang thiết bị phòng cháy; đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy cho doanh nghiệp.
2.3. Cắt giảm chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh
- Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hỗ trợ cho doanh nghiệp theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Nam Định:
+ Triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, nhằm cắt giảm chi phí cho Ngân hàng thương mại, tạo điều kiện để giảm lãi suất cho vay.
+ Chỉ đạo các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch các qui trình cung cấp sản phẩm dịch vụ tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp, và có cơ sở giám sát chất lượng dịch vụ.
+ Đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, nghiên cứu, đề xuất chính sách vay ưu đãi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
+ Tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; vận động doanh nghiệp tham gia hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tạo điều kiện cho người lao động thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Tuyên truyền, phổ biến các chương trình hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa về cơ chế hỗ trợ của nhà nước: bảo lãnh, trợ cấp lãi suất, điều kiện vay, vốn đối ứng theo yêu cầu của ngân hàng. Áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, đăng ký sử dụng mã số, mã vạch cho sản phẩm, hàng hóa.
+ Tiếp tục rà soát, đổi mới quy trình xét duyệt và kiểm soát tài chính, rút ngắn thời gian thẩm định đề cương và kinh phí theo hướng minh bạch, hiệu quả.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ, thiết bị và kết nối giao thương trên sàn trực tuyến, tạo cơ hội trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ được thuận lợi, không hạn chế về không gian và thời gian, góp phần giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Thực hiện liên thông một số thủ tục trong lĩnh vực môi trường với tài nguyên nước (thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường liên thông với cấp phép xả thải, quản lý chất thải nguy hại) để giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
+ Đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và thủ tục đăng ký thế chấp và xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Sở Công Thương: Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
2.4. Về phí, lệ phí, tiền thuê đất và tiền khai thác tài nguyên
Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; đề xuất phương án giảm phí, lệ phí cho doanh nghiệp phù hợp với các quy định.
2.5. Về chi phí không chính thức
- Các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp; xây dựng các tài liệu hướng dẫn tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình; đảm bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ, không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
- Công khai các tài liệu hướng dẫn, giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp pháp luật không rõ, không giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống nhất áp dụng pháp luật cho các trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử.
- Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức trực thuộc, cần công khai minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ công chức, ở mọi cấp chính quyền.
- Thanh tra tỉnh:
+ Nghiên cứu, tham gia góp ý cho Thanh tra Chính phủ xây dựng cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đối với doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp.
+ Công khai kết quả xử lý các vụ việc trên phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
- Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh: Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp đối với các hành vi, nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức gửi Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch này.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch này gắn với kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu của Kế hoạch.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo đầy đủ, nghiêm túc đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
4. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tăng cường thực hiện tham vấn doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả tiếp nhận và xử lý phản ảnh của doanh nghiệp trong quá trình thực thi pháp luật.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch này kết hợp báo cáo thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ trước ngày 03/12 hàng năm.
Yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 21/02/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Thông tư 285/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Thông tư 231/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Đak Đoa, xã Hneng, xã Kon Gang và xã Glar để mở rộng thị trấn Đak Đoa, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009