Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 990/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Lê Xuân Thân |
Ngày ban hành: | 22/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 990/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 4 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn (2011 – 2015) tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 – 2020”;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc cho phép tiến hành lập dự án quy hoạch phát triển ngành Văn hóa Khánh Hòa đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 587/TTr-SVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX), Đảng ta không những chỉ ra những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, mà còn có ý nghĩa chiến lược về xây dựng và phát triển văn hóa của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết về tiếp tục “Xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới” và “Xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Phát triển sự nghiệp văn hóa là nhằm xây dựng nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; tăng cường bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống vừa không ngừng tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại; chú trọng tính đặc thù, tính đa dạng giữa các vùng, miền và các dân tộc.
- Xây dựng và phát triển ngành Văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhằm cụ thể hóa, thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng và phát triển văn hóa, xác lập những mục tiêu nhiệm vụ trước mắt và các giải pháp lâu dài; là cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch từng bước thực hiện và xây dựng phát triển Ngành văn hóa Khánh Hòa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa tỉnh Khánh Hòa bảo đảm nguyên tắc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước; xây dựng Khánh Hòa trở thành trung tâm của kinh tế - xã hội khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
a) Mục tiêu tổng quát
- Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo; tuân thủ pháp luật; có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa, lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách thấm sâu vào toàn bộ đời sống của xã hội.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa dân gian của địa phương có hiệu quả trong đời sống hiện nay; kế thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa mới có chọn lọc, phù hợp với nền văn hóa của dân tộc, trong việc mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một nhiệm vụ trọng tâm lâu dài, gắn với phong trào xây dựng cấp ủy và chính quyền địa phương trong tỉnh trong sạch, vững mạnh. Lấy mục tiêu xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa làm nòng cốt cho phong trào.
- Thực hiện tốt chế độ ưu đãi cho đội ngũ làm công tác văn hóa - nghệ thuật, phát huy tài năng sáng tạo của tri thức, văn nghệ sỹ, khuyến khích tài năng trẻ triển vọng, các tác phẩm, đề tài nghệ thuật có chất lượng cao, áp dụng có hiệu quả vào đời sống thực tiễn việc xây dựng và phát triển văn hóa của tỉnh trong thời kỳ mới. Trọng dụng trí thức văn nghệ sỹ trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt với nhân tài thực sự.
- Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, coi đầu tư văn hóa là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa tham gia tích cực vào đời sống thực tiễn của người dân. Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
- Tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi vùng duyên hải ven biển và trên các hải đảo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Vùng đô thị và đồng bằng
+ Tỷ lệ đạt chuẩn gia đình văn hóa: 80%
+ Tỷ lệ làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa đạt chuẩn: 65%
+ Tỷ lệ Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa: 80 - 90%
+ Tỷ lệ số người luyện tập văn hóa, thể thao thường xuyên: 50 - 60%
+ Xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đạt chuẩn quốc gia: 70 - 80%
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới: 25 - 40%
+ Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 25 - 40%
- Vùng miền núi và hải đảo
+ Tỷ lệ đạt chuẩn gia đình văn hóa: 60%
+ Tỷ lệ làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa đạt chuẩn: 40%
+ Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa: 70 - 80%
+ Tỷ lệ số người luyện tập văn hóa, thể thao thường xuyên: 25 - 35%
+ Xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đạt chuẩn quốc gia: 40 - 50%
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới: 15 - 30%
+ Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 15 - 30%
- Di sản văn hóa: Xây dựng và lập danh mục dữ liệu hồ sơ khoa học hệ thống của 1.089 di tích và có dấu hiệu di tích, 13 di tích cấp quốc gia, 153 di tích cấp tỉnh. Thực hiện 15 hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét công nhận di sản văn hóa quốc gia. Lập quy hoạch khảo cổ, tiếp tục khai quật và nghiên cứu 12 địa điểm có dấu hiệu di chỉ khảo cổ trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Phấn đấu 65% huyện, thị xã, thành phố có nhà truyền thống hoặc nhà bảo tàng có diện tích sử dụng 500 m2 trở lên, đảm bảo cơ sở vật chất để trưng bày, bảo quản, lưu giữ và làm việc. Tập trung đẩy mạnh kiểm kê khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, ưu tiên những di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh hiện đang có nguy cơ mai một cần phải bảo vệ gấp. Thực hiện một phần hồ sơ khoa học di sản văn hóa “Nghệ thuật trình diễn dân ca bài chòi” phối hợp Viện Văn hóa – Nghệ thuật Việt Nam xem xét đề nghị UNESCO công nhận và đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Nghệ thuật biểu diễn: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Đoàn ca múa nhạc Hải Đăng, từng bước chuyển đổi sang mô hình hoạt động cung ứng dịch vụ; Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh xây dựng các chương trình nghệ thuật phù hợp có chất lượng cao, phát huy và gìn giữ nghệ thuật truyền thống Tuồng và Dân ca Bài chòi, thu hút đông đảo khán giả đến rạp; nâng cao mức doanh thu từ dịch vụ biểu diễn của hai đoàn nghệ thuật, đảm bảo chế độ ưu đãi cho nghệ sỹ, diễn viên. Từng bước đẩy mạnh các loại hình hoạt động nghệ thuật đường phố, các tụ điểm vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân và khách du lịch.
+ Xây dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm Văn hóa Triển lãm và Hội chợ tại thành phố Nha Trang và hai tụ điểm biểu ca nhạc tại phía Bắc (phường Vĩnh Hòa) và phía Nam đường Phong Châu; xây dựng cụm trung tâm văn hóa, thể thao phía Nam của thành phố Cam Ranh, phía Bắc thị xã Ninh Hòa, Cụm kinh tế Vân Phong huyện Vạn Ninh và vùng lân cận huyện Diên Khánh, Cam Lâm. Xây dựng cụm trung tâm văn hóa, thể thao của hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, đặc biệt cụm nhà văn hóa, thể thao và nhà bảo tàng tại Trường Sa và hai xã đảo, công trình xây dựng bằng các nguồn vốn nhà nước và xã hội hóa. Xây dựng và hoàn thành 20 – 50 Trung văn hóa cấp xã đạt chuẩn 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Từ nay đến năm 2020, hoàn thành và đưa vào sử dụng 20 Trung tâm văn hóa xã đạt tiêu chí của xây dựng nông thôn mới.
- Điện ảnh: Nâng mức xem phim bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 1,6 đến 1,7 lượt người xem. Trong đó: Thành phố Nha Trang đạt 2,5 – 2,6 lượt, các điểm dân cư miền núi, vùng nông thôn, vùng duyên hải ven biển và trên tuyến các đảo duy trì mức 2,4 lượt.
+ Xây dựng Trung tâm Điện ảnh của tỉnh đa chức năng có quy mô từ 500 đến 1.000 ghế tại khu sân bay Nha Trang. Xây dựng và nâng cấp các rạp chiếu phim của thành phố Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa, các huyện đạt tiêu chuẩn, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ cho nhân dân.
- Mỹ thuật – Nhiếp ảnh và Triển lãm: Thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng tác các tác phẩm mỹ thuật mang đậm tính truyền thống và hiện đại, nhằm phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tổ chức triển lãm ảnh mỹ thuật, nhiếp ảnh phục vụ các ngày lễ lớn của dân tộc, các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch… tại các trung tâm của huyện, thị xã, thành phố, các cụm, khu, điểm nhằm phục vụ nhân dân, khách tham quan du lịch, quảng bá hình ảnh và con người Khánh Hòa văn minh - thân thiện và mến khách đến với bạn bè trong nước, quốc tế.
- Văn học – Nghệ thuật: Tổ chức các hoạt động sáng tác, tác phẩm văn học - nghệ thuật dưới hình thức trại sáng tác, cuộc thi theo chủ đề tại Nha Trang, nguồn kinh phí do nhà nước tài trợ. Chất lượng và hình thức truyền tải nội dung các tác phẩm văn học – nghệ thuật ngày càng đa dạng, phong phú thể loại có sức hấp dẫn đối với công chúng. Phát huy tối đa nguồn nhân lực các nghệ nhân dân gian, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú trong việc bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống ở Khánh Hòa.
+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần hoặc toàn bộ ngân sách nhà nước cho các công trình lý luận phê bình văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu văn hóa dân gian, văn học dân gian, sáng tác âm nhạc, hội họa, mỹ thuật, điện ảnh, kịch bản nghệ thuật...
- Thư viện: Tiếp tục đầu tư phát triển Thư viện tỉnh tương xứng là một thư viện trung tâm của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Thư viện hoạt động theo mô hình điện tử hóa kết nối mạng với hệ thống Thư viện quốc gia và các tỉnh trong khu vực, có chất lượng dịch vụ cung cấp, trao đổi thông tin và khai thác thông tin nhanh nhất.
+ Phấn đấu 100% huyện, thị xã, thành phố có thư viện đạt chuẩn; kiện toàn hệ thống thư mục chuẩn của toàn quốc; 70% thư viện huyện, thị xã, thành phố ứng dụng khoa học công nghệ thông tin; 40 – 45% xã, phường, thị trấn có thư viện hoặc phòng đọc sách. 100% Thư viện huyện, thị xã, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin; phương thức hoạt động được hiện đại hóa, nối mạng hệ thống toàn tỉnh, tra cứu tư liệu phục vụ bạn đọc. 50 – 60% thư viện hoặc phòng đọc sách cấp xã, phường, thị trấn được thành lập.
- Phong trào Văn hóa quần chúng và tuyên truyền cổ động: Đẩy mạnh các hoạt động đưa thông tin về cơ sở với nhiều hình thức, đa dạng, phong phú các thể loại, thông qua các hình thức tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp đến với người dân đạt hiệu quả cao. Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các cụm cổ động trong thành phố Nha Trang, cụm cổ động phía Bắc (huyện Vạn Ninh), phía Nam (thành phố Cam Ranh) của tỉnh. Xây dựng mới cụm cổ động trên quần đảo Trường Sa – huyện Trường Sa, 01 cụm tại khu công nghiệp Ninh Thủy – Ninh Hòa, 01 cụm tại khu kinh tế Bắc Cam Ranh.
+ Duy trì và phát triển mạnh các Đội Tuyên truyền lưu động từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo về con người cũng như chất lượng công tác tuyên truyền; các đội chiếu phim được đầu tư trang thiết bị hiện đại, đảm bảo tốt cho công tác tuyên truyền phục vụ nhân dân vùng miền núi, vùng duyên hải ven biển và trên các đảo.
- Dịch vụ văn hóa:
+ Tích cực triển khai đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của xã hội; tạo môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
+ Quản lý chặt chẽ các loại hình hoạt động dịch vụ văn hóa như: Quảng cáo, vũ trường, karaoke, quán bar, nhà hàng, khách sạn, cơ sở phục vụ du lịch... Hình thành một số cơ sở biểu diễn nghệ thuật ngoài công lập, dịch vụ biểu diễn, đoàn nghệ thuật tư nhân. Bình quân dịch vụ văn hóa có mức tăng thu từ 6 – 7% năm.
- Nguồn nhân lực:
+ Cấp tỉnh: Phấn đấu có 70 - 85% cán bộ có trình độ đại học; 1,5% cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; 20 - 30% cán bộ đạt trình độ ngoại ngữ cơ bản. 50 - 70% cán bộ được đào tạo có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 40 - 60% cán bộ được đào tạo có trình độ Trung cấp lý luận chính trị. 40 - 60% cán bộ được cử đi bồi dưỡng các lớp chuyên môn, chuyên ngành văn hóa. Có 16 - 20 cán bộ được cử tham gia bồi dưỡng đào tạo tại nước ngoài về quản lý văn hóa, nghệ thuật.
+ Cấp huyện, thị xã, thành phố: Phấn đấu có 60 - 70% cán bộ có trình độ đại học; có 2 - 5 cán bộ có trình độ thạc sĩ; 15 - 20 % cán bộ đạt trình độ ngoại ngữ cơ bản. 30 - 40% cán bộ được đào tạo có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 50 - 70% cán bộ được đào tạo có trình độ Trung cấp lý luận chính trị. Bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước; có 30 - 45 % cán bộ được bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên; 30 - 60% cán bộ được cử đi bồi dưỡng các lớp chuyên môn, chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Cấp xã, phường, thị trấn: Phấn đấu có 50% cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng và trình độ đại học; 10 - 15% cán bộ đạt trình độ ngoại ngữ cơ bản; 10 - 15% cán bộ được đào tạo có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 20 - 25% cán bộ được đào tạo có trình độ Trung cấp lý luận chính trị; có 15% cán bộ được cử đi bồi dưỡng các lớp chuyên môn, chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
4.1. Danh mục các dự án đầu tư các công trình văn hóa năm 2013-2020
TT |
Chỉ tiêu |
Địa điểm |
Năm thực hiện |
I |
Trùng tu tôn tạo di tích |
|
|
1 |
Tu bổ Lăng Bà Vú |
Ninh Hòa |
2012-2013 |
2 |
Tu bổ Thành cổ Diên Khánh (giai đoạn 2) |
Diên Khánh |
2017-2020 |
3 |
Tu bổ Miếu Trịnh Phong |
Diên Khánh |
2013 |
4 |
Tu bổ Đền thờ Trần Quý Cáp |
Diên Khánh |
2013 |
5 |
Tu bổ Đình Phú Cang |
Vạn Ninh |
2015 |
6 |
Tôn tạo di tích lịch sử Tàu không số |
Ninh Hòa |
2015-2016 |
7 |
Tôn tạo mộ Yersin |
Cam Lâm |
2014 |
8 |
Công viên Hòn Đỏ |
Nha Trang |
2015 |
9 |
Trùng tu di tích cấp tỉnh: 25 di tích |
|
2014-2020 |
II |
Xây dựng các công trình văn hóa |
|
|
1 |
Đền thờ Trần Đường |
Vạn Ninh |
2015 |
2 |
Tượng Đài nghệ thuật Ngã sáu TP. Nha Trang |
Nha Trang |
2017 |
3 |
Bảo tàng tỉnh |
Nha Trang |
2018-2020 |
III |
Đầu tư trang thiết bị |
|
|
1 |
Trang thiết bị cho Đoàn ca múa nhạc Hải Đăng |
Nha Trang |
2016-2017 |
2 |
Trang thiết bị cho Nhà hát Nghệ thuật truyền thống |
Nha Trang |
2016-2017 |
3 |
Trang thiết bị cho các Trung tâm Văn hóa, Đội Thông tin lưu động huyện, thị, thành phố: 09 đơn vị |
|
2016-2020 |
4.2. Dự án đầu tư các Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa xã trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa với kinh phí 236.018 triệu đồng (20 xã).
5. Nguồn vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng đất
5.1. Nguồn vốn đầu tư
Tổng kinh phí giai đoạn 2013 – 2020: 552.318 triệu đồng. Cụ thể:
a) Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa: 446.018 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách tỉnh:
- Vốn chương trình nông thôn mới: 236.018 triệu đồng
- Vốn đầu tư phát triển: 210.000 triệu đồng
b) Trùng tu tôn tạo di tích: 83.100 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển): 47.100 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương (vốn chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa): 21.000 triệu đồng.
- Vốn xã hội hóa: 15.000 triệu đồng
c) Đầu tư trang thiết bị:
- Ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển): 19.000 triệu đồng
d) Nghiên cứu bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể: 4.200 triệu đồng
Trong đó:
- Ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp): 7 năm x 300 triệu đồng = 2.100 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương (vốn chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa): 7 năm x 300 triệu đồng = 2.100 triệu đồng.
5.2. Nhu cầu sử dụng đất phát triển sự nghiệp văn hóa
Đất sử dụng cho quy hoạch các cơ sở văn hóa đến năm 2020 (theo Nghị Quyết 52/NQ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ): 508 ha.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức. Từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ (về tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, địa bàn công tác ở ba tuyến tỉnh, huyện và xã...) cho phù hợp. Xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ quản lý và chuyên môn dài hạn.
- Tăng cường quan hệ hợp tác giữa các đơn vị của ngành với các Trung tâm đào tạo, Viện nghiên cứu, Trường đại học trong và ngoài nước để phối hợp, liên kết trong đào tạo về lĩnh vực điện ảnh, thư viện, bảo tàng, quản lý di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, quản lý văn hóa...
- Thực hiện chế độ đãi ngộ nhằm tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi tham gia các lĩnh vực văn hóa. Có chính sách ưu tiên, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về phục vụ tại các đơn vị văn hóa nghệ thuật ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở cả ba tuyến tỉnh, huyện, xã về chuyên môn và trình độ quản lý. Có chính sách ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Từ các cuộc thi tài năng nghệ thuật hàng năm, đầu tư đào tạo những tài năng nghệ thuật trẻ bồi dưỡng thành nguồn lực cho các đoàn nghệ thuật sau này.
b) Giải pháp huy động nguồn vốn và đẩy mạnh xã hội hóa
- Vận dụng chính sách văn hóa trong kinh tế để thực hiện các mục tiêu chương trình phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Mở rộng hợp tác trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn của các tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và nguồn viện trợ quốc tế cho hoạt động văn hóa ở địa phương. Thực hiện xúc tiến thành lập các quỹ phát triển văn hóa nghệ thuật, quỹ bảo tồn di sản văn hóa, quỹ vinh danh các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp hoạt động văn hóa, nghệ thuật có công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn hóa tỉnh Khánh Hòa.
- Tạo điều kiện cho tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết xây dựng các rạp hát, nhà luyện tập đa năng, trung tâm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức hoạt động sân khấu nhỏ... thành lập các câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật đương đại, viết văn, hội họa, thơ ca... Phát triển các đoàn nghệ thuật ngoài công lập, các bảo tàng tư nhân do cá nhân, gia đình thành lập...
c) Giải pháp về cơ chế, chính sách đất đai và đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất
- Đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn quỹ đất phát triển sự nghiệp văn hóa từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Phân bổ quỹ đất ở vị trí thuận lợi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, vui chơi giải trí của nhân dân.
- Thực hiện chính sách khuyến khích về cấp đất, miễn giảm thuế đất cho các cơ sở hoạt động văn hóa ngoài công lập để thành lập các nhà văn hóa, bảo tàng tư nhân, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, trung tâm bảo tồn phát triển mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm nghệ thuật, thư viện tư nhân, rạp chiếu phim... Khai thác quỹ đất phát triển văn hóa một cách có hiệu quả, tránh lãng phí. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật ở cơ sở, đặc biệt là ở các vùng đồng bào dân tộc, vùng duyên hải ven biển và trên các tuyến đảo.
d) Giải pháp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và bảo vệ môi trường
- Tập trung nghiên cứu những vấn đề đương đại phục vụ bảo tồn di sản văn hóa và nâng cao đời sống văn hóa cơ sở. Đẩy mạnh lĩnh vực nghiên cứu khoa học triển khai và nâng cao khả năng ứng dụng của các đề tài, dự án trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện; gắn các kết quả nghiên cứu, đề tài khoa học với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các địa phương cơ sở, tạo điều kiện để những thành quả nghiên cứu có thể trở thành sản phẩm hàng hóa, hoặc mang lại lợi ích thiết thực.
- Kết hợp hài hòa mục tiêu phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật với việc bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho cán bộ, nhận thức của người dân tham gia sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật tại các điểm dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch.
e) Giải pháp phối hợp và hợp tác giữa các ban ngành, địa phương và quốc tế
- Phối kết hợp với các sở, ban, ngành khác liên quan đến nội dung phát triển sự nghiệp văn hóa đảm bảo trao đổi thông tin, tổ chức hoạt động. Xây dựng các mô hình hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành với các ban ngành trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích các sáng kiến hợp tác giữa các ban, ngành.
- Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, thương mại trên cơ sở khai thác vốn văn hóa, nghệ thuật của địa phương. Xây dựng các chương trình tạo ra các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật phù hợp với nhu cầu của đối tượng du khách trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa nghệ thuật, quảng bá sản phẩm văn hóa của địa phương.
- Xây dựng các chương trình văn học nghệ thuật, bảo tồn di sản văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, quảng bá các loại hình văn hóa truyền thống độc đáo... sáng tạo những chủ đề hấp dẫn người xem và thuyết phục các nhà tài trợ cung cấp nguồn tài chính.
- Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật lớn mang tầm khu vực, quốc gia và quốc tế. Tích cực tuyên truyền mối quan hệ hợp tác văn hóa giữa các địa phương.
f) Giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực văn hóa
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nội dung đổi mới nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của nhà nước cấp cho chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án về bảo tồn di sản văn hóa, chương trình du lịch, phát triển văn hóa.
- Có chính sách đãi ngộ những người hoạt động văn học nghệ thuật (chế độ nhuận bút, thù lao, phổ biến tác phẩm...) nhằm khuyến khích các văn nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm có chất lượng. Có cơ chế ưu đãi riêng đối với các nghệ sĩ, các diễn viên trẻ tài năng có nhiều cống hiến cho địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bản quyền tác giả. Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các nghệ sĩ tích cực tham gia sáng tác hoặc hiến tặng tác phẩm cho nhà nước vì mục đích phục vụ công chúng, phi lợi nhuận. Nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí ổn định tài trợ, ưu tiên cho việc sáng tác và phổ biến những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Thực hiện cơ chế, chính sách tài trợ sáng tác theo hướng ưu tiên đề tài, chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; cơ chế khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dòng họ và gia đình đồng bào các dân tộc tặng, bán các sản phẩm, các di vật văn hóa của các dân tộc cho bảo tàng tỉnh, trung tâm văn hóa ở các huyện miền núi; khuyến khích cộng đồng, dòng họ, hộ gia đình... sưu tầm, bảo tồn và phát triển các loại hình văn hóa đặc trưng của dân tộc mình.
- Thực hiện tốt công tác khen thưởng với những hình thức thích hợp cho tập thể, cá nhân có sản phẩm, các di vật văn hóa của các dân tộc biếu, tặng, bán cho bảo tàng tỉnh, trung tâm văn hóa ở các huyện miền núi và đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc. Tổ chức các giải thưởng tôn vinh các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong ngành văn hóa, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm văn hóa đặc trưng của địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương công bố Quy hoạch và triển khai thực hiện quản lý Quy hoạch. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong quản lý phát triển sự nghiệp văn hóa. Cụ thể hóa nội dung Quy hoạch sự nghiệp phát triển ngành văn hóa thành kế hoạch hàng năm, đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện; hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước, quản lý chỉ đạo hoạt động khai thác và phát huy các thiết chế văn hóa.
Phối hợp với ngành liên quan tham mưu chỉ đạo gắn việc triển khai thực hiện Quy hoạch với Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới với công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan bố trí phân bổ nguồn lực bảo đảm thực hiện quy hoạch; ưu tiên nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn xây dựng cơ bản để thực hiện nội dung quy hoạch.
Tham mưu, đề xuất với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách hàng năm, kịp thời hỗ trợ các xã, phường, thị trấn, các thôn, làng, khu phố xây dựng, sửa chữa nâng cấp các thiết chế văn hóa theo quy định của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách hàng năm bảo đảm yêu cầu tiến độ thực hiện nội dung Quy hoạch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách kích cầu thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên - Môi trường: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch đất đai bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa, quỹ đất cho đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa.
5. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể không gian, quy hoạch chi tiết về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu của tỉnh; thẩm định dự án xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra tổ chức thực hiện.
6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất nhu cầu đội ngũ cán bộ ngành và tổ chức bộ máy để thực hiện phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ khuyến khích và thu hút tài năng trên lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các giải pháp và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, hoạt động ngoại khóa thích hợp để học sinh, sinh viên nâng cao kiến thức về lịch sử, văn hóa, di sản văn hóa của tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch, đề án phát triển khoa học và công nghệ trong các hoạt động văn hóa; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ đối với công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa.
9. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, thể chất, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
10. Sở Giao thông - Vận tải: Có trách nhiệm tham mưu quy hoạch và triển khai xây dựng mạng lưới giao thông đồng bộ đến các điểm di tích lịch sử văn hóa trọng điểm gắn kết với phát triển du lịch.
11. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Có trách nhiệm tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh tới cộng đồng dân cư. Tuyên truyền có hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, các di sản văn hóa của tỉnh Khánh Hòa.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức một số chương trình, sự kiện văn hóa lớn của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện quản lý Nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hóa trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trên địa bàn huyện tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Quy hoạch.
Hàng năm lập kế hoạch và cân đối ngân sách bảo đảm cho đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết văn hóa trên địa bàn. Phối hợp với các ngành của tỉnh quy hoạch đất xây dựng các thiết chế văn hóa. Có kế hoạch bố trí đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/03/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/12/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 về công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính sửa đổi; thủ tục hành chính bãi bỏ lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy lợi và lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2018 quy định về các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu qua mạng do tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 493/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước năm 2018 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2018 về công bố thủ tục hành chính được thay thế, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 08/03/2018
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2021 Ban hành: 26/10/2017 | Cập nhật: 20/03/2018
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2017 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 07/08/2020
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2017 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trên lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 21/01/2017
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Giám định xây dựng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 493/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thực hiện liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2015 ký Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về Chiến lược hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 31-CT/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục và đào tạo Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Long An Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2014 về ký Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN - Ấn Độ Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 1053/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 22/07/2015
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 13/04/2013
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2013 quy định ghi ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định khung về khoản vay từ Quỹ hợp tác phát triển kinh tế giai đoạn 2012 – 2015 giữa Việt Nam - Đại Hàn Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2011 về mức giá trần cho hoạt động quan trắc và phân tích chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 01/12/2011
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 23/04/2011
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 01/04/2011
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án tổ chức hoạt động của mạng lưới thú y cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Xlô-ven-ni-a về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 22/09/2012
Nghị quyết 52/NQ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường Thống Nhất; điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Thống Nhất thuộc huyện Yên Định và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 cho phép tiến hành lập dự án quy hoạch phát triển ngành Văn hóa Khánh Hòa đến năm 2020 Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 30/06/2012
Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ cho Công ty Vận tải Biển Việt Nam và Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/01/2008
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 88/QĐ-TTg phê duyệt Văn kiện Chương trình sáng kiến chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên và thanh niên Việt Nam (chương trình RHIYA-giai đoạn II) do Liên minh Châu Âu (EU) tài trợ Ban hành: 14/01/2004 | Cập nhật: 25/03/2013