Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu: | 985/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 15/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 15 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Hướng dẫn số 1943/BTĐKT-VII ngày 26/8/2009 của Ban Thi đua - Khen thưởng về việc chia Cụm, Khối thi đua, đăng ký và đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 223/TTr-TT.HĐTĐKT ngày 04/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu chia Cụm, Khối thi đua
1. Việc tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X). Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó, nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng thành tích và khen thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng con người mới.
Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại khoản 2, Điều 3 của bản Quy định này.
CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI
Điều 3. Các Cụm, Khối thi đua và phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó
1. Trưởng, phó Cụm, Khối thi đua do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh luân phiên đảm nhiệm hàng năm.
2. Căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, các Cụm, Khối thi đua được phân chia như sau:
a) Khối 1: Gồm 10 đơn vị.
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối Cơ quan Dân chính đảng tỉnh;
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Báo Bình Phước;
- Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
b) Khối 2: Gồm 07 đơn vị.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Tỉnh đoàn Bình Phước.
c) Khối 3: Gồm 13 đơn vị.
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Bình Phước về Phòng, Chống tham nhũng;
- Sở Nội vụ;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Ngoại vụ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án Dân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
d) Khối 4: Gồm 08 đơn vị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Cục Hải quan;
- Cục Thống kê;
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại và Du lịch;
đ) Khối 5: Gồm 08 đơn vị.
- Sở Xây dựng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Công thương;
- Vườn Quốc gia Bù Gia Mập;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
e) Khối 6: Gồm 10 đơn vị.
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Sở Y tế;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Ban Dân tộc;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước;
- Trường Cao đẳng Công nghiệp cao su Bình Phước;
- Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng.
f) Khối 7: Gồm 15 đơn vị.
- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật;
- Hội Văn học Nghệ thuật;
- Hội Nhà báo;
- Hội Luật gia;
- Hội Bảo trợ Người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo.
- Hội Khuyến học;
- Hội Người mù;
- Hội Doanh nghiệp trẻ;
- Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hội Nữ doanh nhân;
- Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/dioxin.
- Hội Người cao tuổi;
- Hội Đông y;
- Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh.
g) Khối 8: Gồm 15 đơn vị.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh;
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Hà Nội chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh tỉnh Bình Phước;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Quỹ Đầu tư phát triển;
h) Khối 9: Gồm 12 đơn vị.
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và Dịch vụ tổng hợp Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước.
- Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Tư vấn - Xây dựng tổng hợp Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Vận tải - Công trình giao thông Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé;
- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước;
- Công ty TNHH MTV Cao su Phước Long.
i) Khối 10: Gồm 11 đơn vị.
- Bưu điện tỉnh Bình Phước;
- Viễn thông Bình Phước;
- Công ty Điện lực Bình Phước;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Sook Phu Miêng;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn;
- Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long;
- Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh;
- Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng;
- Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú;
- Chi nhánh Xăng dầu Bình Phước.
j) Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Gồm 10 huyện, thị xã.
- Thị xã Đồng Xoài;
- Thị xã Phước Long;
- Thị xã Bình Long;
- Huyện Bù Đăng;
- Huyện Bù Đốp;
- Huyện Bù Gia Mập;
- Huyện Chơn Thành;
- Huyện Đồng Phú;
- Huyện Hớn Quản;
- Huyện Lộc Ninh.
Điều 4. Phân công Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Cụm, Khối thi đua
Các Cụm, Khối thi đua do Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách theo Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
1. Khối 1: Do Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
2. Khối 2: Do Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
3. Khối 3: Do Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
4. Khối 4: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
5. Khối 5: Do Chánh Thanh tra tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
6. Khối 6: Do Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
7. Khối 7: Do Bí thư Tỉnh đoàn, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
8. Khối 8: Do Giám đốc Sở Tài chính, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
9. Khối 9: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
10. Khối 10: Do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
11. Cụm Thi đua các huyện, thị xã: Do Chánh Văn phòng UBND tỉnh Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
1. Điều hành hoạt động của Cụm, Khối (sau đây gọi chung là Khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Thường trực khối giúp việc cho Khố trưởng, Khối phó.
2. Khối trưởng, Khối phó do các Thành viên trong Khối bầu chọn trong Hội nghị tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên. Đơn vị được bầu làm Khối trưởng được sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của Khối.
3. Thường trực Khối do Khối trưởng thành lập là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị Khối trưởng và Khối phó.
1. Khối trưởng:
a) Khối trưởng là người chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng của Khối.
b) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang bảng điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc điểm của Khối.
c) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của Khối (mời đồng chí Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách Khối tham dự).
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của Khối theo định kỳ 06 tháng và cả năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
2. Khối phó:
a) Khối phó là người giúp việc cho Khối trưởng, thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Khối trưởng ủy quyền.
b) Giúp Khối trưởng trong việc xây dựng tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Khối.
3. Thường trực Khối:
a) Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua.
b) Phối hợp với các đơn vị thành viên trong Khối để tổng hợp tình hình thực hiện phong trào thi đua và hoạt động của Khối 06 tháng, đầu năm và cả năm.
c) Tổng hợp, kiểm tra bảng tự chấm điểm của các đơn vị thành viên trong Khối; xây dựng báo cáo phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết Khối.
4. Các đơn vị Thành viên trong Khối:
a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của UBND tỉnh để xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế, nhằm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Khối trưởng tổ chức và thực hiện tự chấm điểm theo quy định của Khối.
1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 06 tháng và cả năm, các Thành viên trong Khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó. Cụ thể:
- Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 10/7.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 10/01 năm sau.
2. Khối trưởng phối hợp với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Khối. Cụ thể:
- Thời gian sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào tháng 01 năm sau.
- Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết ở đơn vị Khối phó, Hội nghị tổng kết ở đơn vị Khối trưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của Khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 31/01 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng kết các đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
Điều 9. Đối với Khối Công tác Đảng và Quản lý Nhà nước
1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đã xác định.
2. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, địa phương và tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành, địa phương tổ chức.
3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
4. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh.
5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
8. Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
9. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Đối với Khối Mặt trận, đoàn thể và các Hội
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên đến cán bộ, đoàn viên, hội viên.
2. Chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh có những chủ trương, giải pháp kịp thời, hiệu quả. Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên.
3. Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có chương trình hoạt động của cả năm, giao chỉ tiêu hoặc ký kết giao ước thi đua với đơn vị cấp dưới.
4. Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên. Thuyết phục, vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và có các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
5. Phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt chức năng giám sát phản biện xã hội.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối với Khối các Doanh nghiệp và Ngân hàng
1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động, ...
2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, ...
3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
5. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Đối với Cụm các huyện, thị xã
1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.
2. Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đeo thẻ công chức, viên chức và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở theo Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị.
6. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
1. Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần để hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong Cụm, Khối nhất trí.
Điều 14. Phương pháp chấm điểm
1. Tổng số 1.000 điểm (kể cả điểm thưởng), trong đó:
a) Điểm thưởng:
- Thưởng cho Cụm Thi đua các huyện, thị xã; Khối thi đua các doanh nghiệp thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm. Tổng điểm thưởng tối đa là 50 điểm.
- Thưởng cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ngành dọc đóng chân trên địa bàn tỉnh, kết thúc năm công tác được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tặng thưởng Cờ Thi đua xuất sắc. Tổng điểm thưởng tối đa là 05 điểm.
b) Điểm trừ: Trừ do không chấp hành chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định. Cụ thể: Đơn vị vắng một cuộc họp không có lý do trừ 01 điểm. Không gửi một báo cáo trừ 02 điểm. Riêng báo cáo gửi trễ tính theo tỷ lệ phần trăm để trừ điểm, cụ thể như sau: Gửi trễ dưới 10% trừ 01 điểm (tính trên tổng số báo cáo phải thực hiện trong năm của cơ quan, đơn vị), từ 10 - 15% trừ 02 điểm, từ 16 - 20% trừ 03 điểm (cứ tăng thêm từ 1 - 5% trừ 01 điểm). Tỷ lệ này dựa trên kết quả theo dõi, thống kê, tổng hợp, đánh giá của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh.
c) Ngoài nội dung điểm thưởng, điểm trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do Cụm, Khối quy định.
2) Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong Cụm, Khối.
3) Sau khi tổng hợp bảng chấm điểm, Khối trưởng, Khối phó và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Khối họp để xem xét điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong Khối bình chọn.
Điều 15. Cơ cấu khen thưởng và mức tiền thưởng
1. Cơ cấu khen thưởng:
- Khối có từ 7 đến 9 đơn vị: chọn 1 nhất, 1 nhì, 1 ba.
- Khối có từ 10 đến 12 đơn vị: chọn 1 nhất, 1 nhì, 2 ba.
- Khối có từ 13 đến 15 đơn vị: chọn 1 nhất, 2 nhì, 2 ba.
- Khối có từ 16 đơn vị trở lên: chọn 1 nhất, 2 nhì, 3 ba.
Các đơn vị xếp hạng nhất, hạng nhì, hạng ba đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ Thi đua nhất, nhì, ba. Các đơn vị còn lại, các Cụm, Khối căn cứ vào kết quả bình xét, chấm điểm để xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen nhưng không quá 50% số đơn vị còn lại. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng thưởng Cờ Thi đua của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tiền lương và chuyên môn nghiệp vụ thì do Bộ, ngành chủ quản xem xét trình Chính phủ tặng thưởng Cờ Thi đua, UBND tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.
2. Mức tiền thưởng:
a) Mức tiền thưởng kèm theo Cờ Thi đua của UBND tỉnh được tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu chung hiện hành và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Cụ thể:
- Hạng nhất: Hệ số 15,5 nhân với mức lương tối thiểu chung.
- Hạng nhì: Bằng 0,7 lần hạng nhất.
- Hạng ba: Bằng 0,5 lần hạng nhất.
b) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: Hệ số 2,0 nhân với mức lương tối thiểu chung.
Điều 16. Không xét thi đua đối với những đơn vị, địa phương
1. Không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
2. Có dấu hiệu vi phạm đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.
3. Có sai phạm, khuyết điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp) bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 về điều chỉnh Quyết định 1308/QĐ-UBND Quy định cụ thể một số tiêu chí xã nông thôn mới và tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 16/06/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thay thế được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND quy định về giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và 02 bị bãi bỏ trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/12/2019 | Cập nhật: 06/01/2020
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 05/12/2019
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục sản phẩm chủ lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 và giải pháp hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/06/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 1162/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2016 quyết định chủ trương đầu tư Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình khuyến công tỉnh Long An đến năm 2020 Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về trình tự thực hiện, thời gian thẩm định, phê duyệt phương án giá tối thiểu, phương án đấu giá và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 26/02/2011
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009