Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015”
Số hiệu: 968/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Thành Tâm
Ngày ban hành: 21/05/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 968/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 21 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 384/TTr- SKHCN ngày 03/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015”.

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan triển khai dự án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tâm

 

DỰ ÁN

NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 968/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN:

1. Tên dự án: “Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015”.

2. Thuộc chương trình: Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ quan chủ trì dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.

4. Cơ quan quản lý dự án: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận.

5. Phạm vi, đối tượng của dự án:

- Phạm vi thực hiện dự án: từ năm 2011 đến năm 2015;

- Đối tượng thực hiện dự án:

+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh, bao gồm các ngành sản xuất: hải sản chế biến, nhân điều, muối công nghiệp, nước khoáng, sản phẩm thanh long chế biến và công nghệ bảo quản thanh long, sản phẩm chế biến từ mủ cây cao su; các sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm có giá trị xuất khẩu hoặc thị trường xuất khẩu lớn;

+ Các cơ quan, tổ chức có liên quan: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp tham gia dự án.

II. BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN:

1. Đánh giá hiện trạng về năng suất và chất lượng:

Bình Thuận nằm trong vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ, có mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km, cách thành phố Nha Trang 250 km. Có quốc lộ IA, đường sắt Bắc Nam chạy qua; quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với Trung tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên 7.813 km2, dân số toàn tỉnh năm 2010 là 1.176.913 người, mật độ dân số trung bình 151 người/km2. Tổng lao động năm 2010 là 609.540 người, chiếm tỷ lệ 51,79% dân số. Gồm 10 đơn vị hành chính: thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và 8 huyện.

Bờ biển dài 192km, ngoài khơi có đảo Phú Quý cách thành phố Phan Thiết 120km, diện tích vùng lãnh hải 52.000km2. Trữ lượng cá vùng ven bờ của tỉnh là 220 - 240 ngàn tấn, khả năng khai thác từ 100 - 120 ngàn tấn/năm; sản lượng mực từ 10.000 đến 20.000 tấn; trữ lượng sò điệp 50 ngàn tấn, khả năng khai thác từ 25-30 ngàn tấn/năm.

Tính đến ngày 31/12/2010, toàn tỉnh có 663 doanh nghiệp tư nhân và 681 công ty TNHH tư nhân, 23 doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, 5 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, 85 công ty cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đều thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có 90 doanh nghiệp thuộc đối tượng sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh.

Sản lượng một số ngành hàng nông lâm thủy sản năm 2010: lương thực 645.025 tấn, mía 201.368 tấn, cao su 19.308 tấn, điều 14.821 tấn, thanh long 299.302 tấn, thủy sản 172.863 tấn.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: nước khoáng 56.005.000 lít, muối hạt 85.600 tấn, nước mắm 30.010.000 lít, thủy sản đông lạnh 24.200 tấn, đường các loại 5.650 tấn, nhân hạt điều 3.130 tấn.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2010: thủy sản đông lạnh 14.506 tấn, thủy sản khô 1.008 tấn, thanh long 31.491 tấn, nhân hạt điều 1.174 tấn, cao su 2.022 tấn. Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Bỉ, Đức, Hoa Kỳ, Australia.

Kinh tế Bình Thuận tăng trưởng bình quân hàng năm 12,84% (2006-2010), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2010 đạt: 168.405.000 USD, trong đó hàng thủy sản 78.392.000 USD, nông sản 35.035.000 USD.

 (Nguồn: niên giám thống kê 2010-Cục thống kê Bình Thuận)

Hiện nay, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã thu hút được 35 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký đạt 1.504 tỷ đồng và 31,5 triệu USD; trong đó có 28 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh: khu công nghiệp Phan Thiết I (68 ha), 24 dự án; khu công nghiệp Phan Thiết II (40,7 ha), 03 dự án; khu công nghiệp Hàm Kiệm I (146 ha), 01 dự án; khu công nghiệp Hàm Kiệm II (168 ha), 06 dự án; các khu công nghiệp mới như khu công nghiệp Sơn Mỹ I (1.257,8 ha), khu công nghiệp Sơn Mỹ II (1.296,2 ha), khu công nghiệp Tân Đức (900 ha), khu công nghiệp Tuy Phong (150 ha) đang trong giai đoạn hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư.

Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2008, theo đó hoạt động đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa được thay thế bằng hình thức công bố tiêu chuẩn áp dụng, thể hiện sự đổi mới trong quản lý Nhà nước trên cơ sở đề cao trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh đối với chất lượng hàng hóa, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa lưu thông trên thị trường.

Hầu hết các sản phẩm công bố là thực phẩm hoặc các sản phẩm liên quan đến sức khỏe và an toàn với con người, các sản phẩm này chủ yếu công bố dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định của Bộ Y tế.

Việc đăng ký chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn chưa được các doanh nghiệp quan tâm, chỉ một số sản phẩm được chứng nhận hợp chuẩn như nước mắm, gạch nung, 02 doanh nghiệp sản xuất phân bón thực hiện chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Kết quả hỗ trợ năng suất chất lượng giai đoạn 2005 - 2010 tại Bình Thuận như sau:

- Tư vấn, hỗ trợ cho 489 doanh nghiệp nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp hữu ích. Tổng số tiền hỗ trợ: 69.000.000 đồng;

- Hỗ trợ 15 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, HACCP và công cụ thực hành 5S (Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng). Tổng số tiền hỗ trợ (30% kinh phí tư vấn và đánh giá chứng nhận) là 370.991.000 đồng;

- Hỗ trợ cho 06 doanh nghiệp tham gia và đạt giải thưởng chất lượng Quốc gia. Tổng số tiền hỗ trợ (kinh phí thuê chuyên gia đánh giá hồ sơ và hoạt động của Hội đồng sơ tuyển) là 75.000.000 đồng.

Về thiết bị, công nghệ:

Bình Thuận có khá nhiều sản phẩm lợi thế được sản xuất từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Nổi bật nhất có các ngành công nghiệp chế biến hải sản, sản xuất nước khoáng và muối. Qua điều tra đánh giá thực trạng cho thấy, trình độ công nghệ chế biến các sản phẩm lợi thế tại địa phương so với cả nước:

- Ngành chế biến hải sản, nổi bậc là Công ty TNHH Hải Nam: đạt mức tiên tiến trong chế biến thủy sản khô; đạt mức trung bình trong chế biến hải sản đông;

- Ngành sản xuất nước khoáng, Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo đạt mức trung bình trong sản xuất nước khoáng;

- Công ty Cổ phần muối Vĩnh Hảo đạt mức trung bình trong sản xuất muối.

Qua điều tra khảo sát, những công ty quan tâm đầu tư thiết bị hiện đại gồm có: Công ty TNHH Hải Nam, Công ty TNHH Hải Thuận, Thaimex. Phần lớn nhiều doanh nghiệp chưa đầu tư đáng kể vào trang thiết bị. Trong số doanh nghiệp chế biến hải sản, đáng ghi nhận trong đầu tư công nghệ hiện đại là Công ty TNHH Hải Nam với hai loại hệ thống IQF và BQF (phục vụ 2 sản phẩm đông lạnh hàng rời và hàng block) tuy chưa phải hiện đại nhất nhưng phù hợp cho việc sản xuất các mặt hàng chủ lực của Công ty…

Sản xuất muối ở Bình Thuận cũng là ngành công nghiệp có điều kiện phát triển. Về trình độ công nghệ, Công ty Cổ phần muối Vĩnh Hảo đã sử dụng phương pháp phơi nước tập trung cho chất lượng sản phẩm và năng suất cao. Phương pháp này cho phép Công ty tận thu được một số hóa chất, đồng thời cũng dễ cơ giới hóa và tự động hóa quá trình sản xuất.

Đối với sản xuất nước khoáng, ở Bình Thuận có 01 đơn vị sản xuất với quy mô lớn: Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo (công suất 30 triệu lít/năm) với dây chuyền tự động hóa gần như hoàn chỉnh.

Nhìn chung, trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm lợi thế của Bình Thuận có điểm mạnh lẫn điểm yếu. Thế nhưng để đạt chuẩn công nghệ tiên tiến nhằm tận dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu thì các doanh nghiệp cần tập trung đầu tư mạnh mẽ hơn nữa. Đặc biệt trong chế biến hải sản - ngành sản xuất sản phẩm lợi thế mũi nhọn của Bình Thuận phải được xem là trọng tâm của chính sách đổi mới công nghệ ở địa phương.

Nguyên nhân của thực trạng nêu trên là vấn đề tài chính của doanh nghiệp còn hạn chế khiến các doanh nghiệp chưa đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại, mặc khác doanh nghiệp thiếu thông tin về công nghệ, dịch vụ tư vấn lựa chọn công nghệ, đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Mặc dù có sự hỗ trợ của Nhà nước để góp phần nâng cao năng suất chất lượng của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận, song kết quả đạt được còn hạn chế và thiếu đồng bộ, chưa hình thành một phong trào mạnh mẽ với sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp.

2. Định hướng phát triển về năng suất và chất lượng:

Hỗ trợ cho doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với nhiều chính sách hỗ trợ đã được ban hành như:

- Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ. Theo Nghị định này, Nhà nước hỗ trợ 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ;

- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác;

- Hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cấp tỉnh để hỗ trợ nghiên cứu và cho vay với lãi suất ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

Năng suất - một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra những hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao với giá thành rẻ đảm bảo sự tăng trưởng và lợi nhuận, qua đó tác động đối với sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế đã được minh chứng ở nhiều nước trong khu vực và thế giới. Để góp phần thiết thực đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa vào những năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.

Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Bình Thuận xây dựng dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ” nhằm nâng cao năng suất chất lượng các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh.

Dự án lựa chọn doanh nghiệp để xây dựng các mô hình điểm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn (để nâng cao chất lượng sản phẩm), áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia.

III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:

1. Mục tiêu chung:

- Xây dựng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương;

- Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Xây dựng 30 doanh nghiệp (trong đó chủ yếu chọn những doanh nghiệp có sản phẩm tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tỉnh) trở thành mô hình doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, một số công cụ cải tiến năng suất chất lượng phù hợp với doanh nghiệp (5S - Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng; Quality Control Circle - Nhóm kiểm soát chất lượng; Kaizen - Cải tiến liên tục, GHK - Quản lý nội tại hiệu quả và các công cụ khác). Trong 30 doanh nghiệp đó có 01 doanh nghiệp có dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, 05 doanh nghiệp được trao tặng giải thưởng chất lượng quốc gia, 15 doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và 30 sản phẩm của các doanh nghiệp được chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy;

- Triển khai 2-5 hội nghị tuyên truyền năng suất chất lượng và vận động doanh nghiệp tham gia dự án;

- Tổ chức 5-8 lớp tập huấn cho doanh nghiệp về nội dung và phương pháp áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lượng, khai thác thông tin có liên quan về công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu công nghiệp;

- Đào tạo 15 cán bộ của các sở, ngành trở thành chuyên gia năng suất chất lượng để theo dõi việc xây dựng mô hình ở các doanh nghiệp và để làm nòng cốt nhân rộng mô hình. Đào tạo 5 chuyên gia năng suất chất lượng của đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đủ điều kiện để hình thành tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý Nhà nước tại địa phương;

- Hình thành 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương;

- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa;

- Nâng cao chỉ tiêu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: tăng trưởng doanh nghiệp, mở rộng thị trường, tăng trưởng GDP của tỉnh và chỉ số cạnh tranh chung của tỉnh (xếp loại Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI) (Năm 2010, PCI của Bình Thuận xếp hạng 28/63 tỉnh thành);

- Chỉ tiêu về mức độ đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP của tỉnh: giai đoạn 2011-2015: tỷ trọng đóng góp năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 20%.

 (Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2011-2020)

IV. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN:

- Nhiệm vụ 1: thúc đẩy hoạt động năng suất chất lượng tại địa phương.

+ Tổ chức hội nghị triển khai dự án sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phổ biến đến đối tượng tham gia, nội dung dự án, chính sách hỗ trợ, cách thức tham gia dự án…, giới thiệu các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, các kết quả điển hình của các doanh nghiệp đã áp dụng các công cụ cải tiến năng suất;

+ Tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; tuyên truyền các công cụ năng suất chất lượng, các hệ thống quản lý chất lượng, giải thưởng chất lượng; tuyên truyền, hỗ trợ về ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hướng dẫn doanh nghiệp khai thác thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ, thông tin về sở hữu công nghiệp;

+ Đào tạo mạng lưới các chuyên gia về năng suất chất lượng cho các cán bộ công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và một số sở, ngành. Nghiên cứu chỉ số về yếu tố năng suất tổng hợp (TFP - Total factor productivity);

+ Đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất của ngành, địa phương: trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến về năng suất chất lượng, áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến; chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp tham gia dự án được nâng lên, đảm bảo phù hợp theo TCVN, QCVN hoặc tiêu chuẩn nước ngoài.

- Nhiệm vụ 2: hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực ở địa phương nâng cao năng suất và chất lượng.

+ Lựa chọn 30 doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đối tượng của dự án để tham gia dự án năng suất và chất lượng;

+ Tư vấn, đào tạo áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp.

- Nhiệm vụ 3: hình thành tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước: chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (Guide 65, ISO/IEC17021, VICAS), đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp;

- Nhiệm vụ 4: nghiên cứu, xác định mức độ đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP của tỉnh.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN:

1. Huy động nguồn lực thực hiện dự án:

a) Kinh phí do doanh nghiệp đầu tư gồm kinh phí đối ứng để chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý tại doanh nghiệp;

b) Kinh phí Nhà nước hỗ trợ bao gồm:

- Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng tiêu chuẩn; quy chuẩn kỹ thuật, chứng nhận và công bố sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng và các hệ thống quản lý khác;

- Kinh phí đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng;

- Kinh phí chi cho cơ quan thường trực thực hiện công tác tuyên truyền, đánh giá nghiệm thu, hội nghị (triển khai, sơ kết - tổng kết), hội thảo và một số chi phí phát sinh khác;

- Kinh phí chứng nhận, duy trì hệ thống quản lý chất lượng cho tổ chức đánh giá sự phù hợp;

- Kinh phí xây dựng phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa.

Nguồn kinh phí Nhà nước được sử dụng từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ được dự toán hàng năm và lồng ghép với các nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia khác, chương trình phát triển kinh tế xã hội khác (nếu có). Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Tài chính xác định nội dung, mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT- BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai dự án:

Đào tạo 15 cán bộ, công chức viên chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và một số sở, ngành trở thành chuyên gia nòng cốt có khả năng tư vấn và đánh giá đối với các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống, các công cụ năng suất chất lượng. Đào tạo 5 chuyên gia năng suất chất lượng của đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đủ điều kiện để hình thành tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương.

3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng:

- Tổ chức hội nghị tuyên truyền năng suất chất lượng và vận động doanh nghiệp tham gia dự án. Tổ chức các lớp tập huấn cho doanh nghiệp về nội dung và phương pháp áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lượng, khai thác thông tin có liên quan về công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu công nghiệp.

- Phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình xây dựng phóng sự giới thiệu các mô hình cải tiến năng suất chất lượng. Tuyên truyền, giới thiệu dự án và các doanh nghiệp điển hình trên Báo Bình Thuận, website và bản tin Khoa học và Công nghệ và một số báo, tạp chí khác.

4. Áp dụng cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

Áp dụng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã được Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Một số chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành như hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất; hỗ trợ tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy; hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Các doanh nghiệp tham gia dự án nếu thực hiện nội dung nêu trên thì nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ các chương trình cụ thể như sau:

- Đối với việc hỗ trợ cho doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu công nghiệp: Chính sách hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015;

- Đối với việc hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ: chính sách hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận;

- Đối với việc hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy: chính sách hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 2735/QĐ- UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình thúc đẩy năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa lợi thế của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

5. Tiến độ và các bước triển khai dự án:

Dự án được triển khai theo tiến độ và các bước dự kiến như sau:

- Tiến độ thực hiện:

Năm

2011-2012

2013

2014

2015

Số DN

6

7

10

7

- Các bước triển khai thực hiện:

Bước 1: Tổ chức hội nghị triển khai dự án sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phổ biến cho đối tượng tham gia, nội dung dự án, chính sách hỗ trợ, cách thức tham gia dự án…, giới thiệu các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, các kết quả điển hình của các doanh nghiệp đã áp dụng các công cụ cải tiến năng suất.

Bước 2: Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia và lập dự án năng suất chất lượng của doanh nghiệp (theo Điều 7 Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ).

Bước 3: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham mưu Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nội dung dự án.

Bước 4: Sau khi phê duyệt, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành ký hợp đồng hỗ trợ cho doanh nghiệp, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện.

Bước 5: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham mưu Sở Khoa học Công nghệ tổ chức hội đồng đánh giá nghiệm thu.

Bước 6: Sơ kết 01 năm, 03 năm, 05 năm thực hiện dự án.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN:

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi tình hình thực hiện dự án và phối hợp với Sở Tài chính, các ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách, biện pháp cần thiết để thực hiện dự án có hiệu quả.

Tổ chức phổ biến nội dung, chính sách hỗ trợ của dự án năng suất và chất lượng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, dự toán triển khai dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiêp.

Ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt nội dung và nghiệm thu dự án của doanh nghiệp.

Định kỳ 01 năm, 03 năm, 5 năm báo cáo kết quả thực hiện dự án cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi có yêu cầu đột xuất.

2. Sở Tài chính:

Cử cán bộ tham gia Hội đồng xét duyệt nội dung, nghiệm thu.

Trên cơ sở dự toán của đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho đơn vị thực hiện dự án theo đúng thẩm quyền quy định. Cấp phát kinh phí theo kế hoạch được giao cho đơn vị để thực hiện chương trình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Cử cán bộ tham gia Hội đồng xét duyệt nội dung, nghiệm thu và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp.

Tuyên truyền về nội dung và chính sách hỗ trợ của dự án, vận động các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý tham gia dự án.

4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận:

Tuyên truyền về nội dung và chính sách hỗ trợ của dự án, vận động các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia dự án.

5. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:

Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, điều hành và thực hiện dự án; lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm cho hoạt động của dự án để Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện dự án năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp.

Tham mưu thành lập Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu dự án của doanh nghiệp.

Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện dự án của doanh nghiệp; báo cáo và đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.

Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ cho Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

6. Doanh nghiệp tham gia dự án:

Cam kết thực hiện đúng các nội dung theo kế hoạch đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, tiến độ, kinh phí, những thuận lợi khó khăn và đề xuất cho Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

VII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN:

Nâng cao được nhận thức của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh về áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, năng suất chất lượng, giải thưởng chất lượng; tạo dựng phong trào năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp trong khai thác, sơ chế, bảo quản, chế biến. Ứng dụng sở hữu công nghiệp vào thực tế sản xuất, kinh doanh.

Đảm bảo nâng cao được năng suất và chất lượng đối với các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia dự án so với trước khi áp dụng.

VIII. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2016-2020:

1. Tiếp tục tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng tại địa phương.

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cán bộ của các sở, ngành trở thành chuyên gia năng suất chất lượng để theo dõi việc xây dựng mô hình ở các doanh nghiệp và để làm nòng cốt nhân rộng mô hình.

3. Từ kết quả triển khai giai đoạn 2011-2015, nhân rộng mô hình lựa chọn từ 30 đến 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc đối tượng của dự án để tham gia.

4. Triển khai hoạt động đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý Nhà nước và đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.

5. Mở rộng cơ sở vật chất phòng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu đánh giá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương.

6. Góp phần tăng tỷ trọng đóng góp năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 25%./.