Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 935/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Giàng A Tính |
Ngày ban hành: | 29/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 935/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 29 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 759/SKHĐT-ĐKKD ngày 14 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 935 /QĐ-UBND ngày 29 /7/2016 của UBND tỉnh Lai Châu)
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, hướng tới cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp để trở thành động lực của nền kinh tế.
2. Xác định rõ các nội dung công việc cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; cần tập trung triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
II. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu:
Đến năm 2020, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, toàn tỉnh có 1.500 doanh nghiệp hoạt động.
2. Nguyên tắc:
Để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 cần bảo đảm thực hiện các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
- Bảo đảm sự ổn định, nhất quán của chính sách; cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
- Bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai, nhân lực và đầu tư kinh doanh.
- Ban hành chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.
- Việc ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai châu giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 943/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh Lai Châu về triển khai Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016.
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của tỉnh. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành, địa phương, đồng thời, công khai kết quả giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; rà soát, ban hành quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” cấp tỉnh và cấp huyện, bảo đảm kịp thời và hiệu quả. Tiến hành rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tham mưu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
- Thường xuyên rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, chú trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Tiếp tục đấy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, các quy trình cung cấp dịch vụ nhất là quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật, hướng dẫn của hệ thống ngân hàng cấp trên, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên của từng giai đoạn. Kịp thời sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định của Trung ương và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và cơ hội kinh doanh.
- Hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
- Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực và đầu tư vào các lĩnh vực trên địa bàn, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư đổi mới trang thiết bị thông qua các chương trình, dự án chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hạt giống quản lý tiên tiến; nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường… trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp luật, văn hóa kinh doanh, ý thức trách nhiệm với xã hội, kiến thức về hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia đầu tư, kinh doanh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp:
- Điều tra, thống kê, tổng hợp các chi phí đối với doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp giảm các khoản chi phí cho doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi , bổ sung các thủ tục hành chính không còn phù hợp, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đến làm việc, giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm, rà soát quy trình đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
- Có hình thức xử lý phù hợp nợ chậm nộp cho doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đã ban hành, tránh trùng lắp, chồng chéo; kiểm tra và kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật (một năm không quá 1 lần); kết hợp thanh tra, kiểm tra và kiểm toán liên ngành nhiều nội dung trong một đợt trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hành giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường… để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân có nhiều thành tích, cống hiến cho việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp và có nhiều đóng góp cho công tác an sinh xã hội.
- Tiếp nhận các nội dung phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, đội ngũ doanh nghiệp và doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
- Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý và chủ động giải quyết; đề xuất biện pháp xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, giải quyết kịp thời.
- Báo cáo Quý: Định kỳ vào ngày 25 tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo phạm vi quản lý của ngành và địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu có những nội dung không còn phù hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung đề nghị các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Tư pháp Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 17/11/2020
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Thông báo 66/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 943/KH-UBND năm 2019 triển khai thử nghiệm Hệ thống một cửa điện tử (VNPT-IGate) tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 03/05/2019
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Môi trường và Đất đai bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Thông báo 66/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế tại phiên họp Ban Chỉ đạo lần thứ nhất năm 2018 Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính liên thông cắt giảm thời gian giải quyết trong lĩnh vực Tài nguyên nước thuộc chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quyết định 1516/2005/QĐ-UB về thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên thuộc Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Kế hoạch 943/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 25/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Thông báo 66/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 29/07/2016
Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/04/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 26/11/2015
Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên Hội đồng giám sát xổ số tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Bắc Giang từ 2014-2020 Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Thông báo 66/TB-VPCP kết luận của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP, Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia tại buổi làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống tội phạm trong dịp Tết Quý Tỵ năm 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Thông báo 66/TB-VPCP ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại phiên họp tổng kết công tác năm 2011 và phương hướng hoạt động năm 2012 của Ủy ban Quốc gia Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Dự án "Việc làm và an sinh xã hội cho người khuyết tật" do tổ chức Handicap International (Bỉ) tài trợ của tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Thông báo 66/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp trực tuyến với địa phương về tình hình thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Thông báo 66/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại phiên họp của Ủy ban quốc gia ngày 09 tháng 02 năm 2010 Ban hành: 09/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Thông báo số 66/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Tập đoàn dệt may Việt Nam Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 07/03/2009
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Thông báo số 66/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 14/03/2008
Thông báo số 66/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Bộ Văn hóa - Thông tin Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 18/06/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021