Quyết định 91/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku kèm theo các Quyết định 124/2004/QĐ-UB, Quyết định 97/2005/QĐ-UB, Quyết định 08/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: 91/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 03/11/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 91/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 03 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU KÈM THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH SỐ 124/2004/QĐ-UB , QUYẾT ĐỊNH SỐ 97/2005/QĐ-UB , QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2006/QĐ-UBND CỦA UBND TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 về sửa đổi bổ sung thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ các Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 18/11/2004, Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005 và Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 24/02/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku;
Căn cứ Công văn số 61/HĐND-TH ngày 27/10/2006 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thỏa thuận một số nội dung theo Tờ trình số 2219/TT-UBND ngà 04/10/2006 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 63/SXD-TTr ngày 02/11/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung quy định bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Pleiku kèm theo các Quyết định số 124/2004/QĐ-UB , Quyết định số 97/2005/QĐ-UB , Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh theo các nội dung sau:

1/ Bổ sung, sửa đổi Điều 27 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 18/11/2004 của UBND tỉnh Gia Lai:

Bổ sung điểm a:

Hộ gia đình, cá nhân có nghề nghiệp chính là lao động phổ thông, gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện di dời giải tỏa, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng, với mức hỗ trợ 600.000 đ/tháng/lao động đối với trường hợp không chuyển chỗ ở và hỗ trợ 6 tháng với mức hỗ trợ 600.000 đ/tháng/lao động đối với trường hợp di chuyển chỗ ở.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo việc làm:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (được chính quyền địa phương xác nhận) khi bị thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp vùng dự án thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động (từ 18 đến 60 tuổi đối với nam và 18 đến 55 tuổi đối với nữ) mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp là 600.000 đ/tháng/lao động với thời gian 12 tháng.

2/ Bổ sung Điều 12 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 18/11/2004 của UBND tỉnh Gia Lai:

Đối với những hộ gia đình, cá nhân có các loại giấy tờ hợp lệ, hợp pháp về đất ở, đã ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993 nhưng trên giấy tờ không xác định diện tích đất ở cụ thể thì diện tích đất ở được tính bồi thường là diện tích thu hồi thực tế nhưng không quá 300m2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp thuế nhà đất hàng năm khác với giấy tờ thì tính như sau: nếu diện tích đất ở nộp thuế thấp hơn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được tính đền bù theo diện tích đã được công nhận trong giấy chứng nhận đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phần diện tích chênh lệch đó; nếu diện tích trong biên lai thu thuế nhà đất cao hơn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tính theo biên lai nộp thuế nhà đất của 3 năm liền kề, nhưng không vượt quá diện tích đất đang sử dụng.

3/ Bổ sung mục 9, Điều 1, Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005 quy định:

Thu tiền sử dụng đất, hỗ trợ tiền sử dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất tại khu tái định cư:

Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất mà nộp tiền 1 lần trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đất thì chỉ nộp 80% tiền sử dụng đất theo giá Nhà nước quy định (chỉ áp dụng 01 lô, từ lô thứ 2 nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá Nhà nước quy định).

4/ Bổ sung điểm 4, Điều 1, Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005

Những trường hợp hộ gia đình cá nhân kê khai nộp thuế nhà đất để hợp thức hóa sau thời điểm công bố quy hoạch vùng dự án đó thì không được bồi thường phần diện tích đó; kê khai hộ khẩu sau thời điểm công bố quy hoạch trong vùng dự án đó thì không áp dụng tiêu chuẩn gia tăng đối với tiêu chuẩn tính theo hộ khẩu để giải quyết đất tái định cư.

5/ Sửa đổi điểm 6 Điều 1 Quyết định 08/2006/QĐ-UBND ngày 24/02/2006 của UBND tỉnh Gia Lai:

- Đối với những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất nông nghiệp trong vùng dự án thì dược giao 01 lô tại khu vực Trà Đa có thu tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân ở các khu tập thể trong diện giải tỏa thì được giao 01 lô tại các khu quy hoạch tái định cư có thu tiền sử dụng đất.

6/ Sửa đổi điểm 3 khoản 2 Điều 1 Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 24/02/2006 của UBND tỉnh Gia Lai:

Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp mà có nhà ở trên đất trước ngày 01/7/2004 được chính quyền địa phương xác nhận không tranh chấp thì ngoài việc đền bù đất nông nghiệp theo quy định còn được hỗ trợ 50% giá đất ở. Diện tích hỗ trợ theo thực tế sử dụng nhưng không quá 400 m2. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại được bồi thường hỗ trợ như quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh.

7/ Bổ sung điểm 3, khoản 2, Điều 1 Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 24/02/2006 của UBND tỉnh Gia Lai:

Đối với những hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp (có giấy chứng nhận hay chưa có giấy chứng nhận), đất nhận chuyển nhượng với mục đích chính là xây dựng nhà trước ngày 01/7/2004, có vị trí nằm trên mặt đường đã đặt tên, đường hẻm rộng từ 06 m trở lên, đường quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn thành phố Pleiku được xã, phường xác nhận không tranh chấp thì ngoài việc đền bù đất nông nghiệp theo quy định còn được hỗ trợ 50% giá đất ở, diện tích đất hỗ trợ theo thực tế sử dụng nhưng không quá 400 m2. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại được bồi thường hỗ trợ như quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh. Mỗi hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi trong trường hợp này được giao 01 lô đất trong các khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất.

8/ Bổ sung điểm 4, Điều 1 Quyết định 08/2006/QĐ-UBND ngày 24/02/2006 của UBND tỉnh Gia Lai:

Hộ gia đình, cá nhân tuy không di chuyển chỗ ở nhưng thực tế phải tháo dỡ hết nhà ở để xây dựng lại do giải tỏa lùi thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà theo thực tế nhưng không quá 3 tháng,

9/ Về thời điểm thực hiện:

- Đối với những dự án việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã hoàn thành thì không xem xét lại.

- Đối với những dự án việc bồi thường, hỗ trợ chưa hoàn thành thì tiếp tục được xem xét bổ sung cụ thể theo từng dự án.

- Đối với những dự án đã thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ thì không xem xét lại.

Điều 2. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Pleiku, Trưởng ban Ban đền bù - GPMB và Tái định cư; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ đầu tư các dự án, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 





Quyết định 124/2004/QĐ-UB về mức phí tham quan di tích Chùa Keo Ban hành: 31/12/2004 | Cập nhật: 25/07/2020

Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012