Quyết định 124/2004/QĐ-UB về việc phân cấp thẩm định, quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xác lập quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở tại đô thị Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: 124/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Lê Quý Đôn
Ngày ban hành: 10/08/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 124/2004/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC: PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố về quy trình kê khai, đăng ký nhà ở, đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị Hà Nội;
- Căn cứ Văn bản số 2162/TNMT-ĐĐ ngày 2 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thi hành Luật Đất đai 2003;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở: Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thẩm định và quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại đô thị cho cá nhân, hộ gia đình theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2003.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất làm nhà ở nhưng còn nợ tiền sử dụng đất hoặc phải truy thu tiền sử dụng đất theo Kháng nghị 712/VKSNDTC-KSVTTPL ngày 15 tháng 5 năm 1995 và Kháng nghị số 01/VKTTC-KSVTTPL ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, nếu chưa rõ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và chính sách tài chính thì UBND các quận, huyện chủ động lấy ý kiến của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trước khi quyết định cấp Giấy chứng nhận.

2. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện được sử dụng mẫu Giấy chứng chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đến ngày 30 tháng 9 năm 2004 theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2162/TNMT-ĐĐ ngày 2 tháng 7 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.

Điều 2. Trong khi Nhà nước chưa có quy định về đăng ký bất động sản gắn liền với đất, giao Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp:

a. Các trường hợp là nhà cải tạo, nhà vắng chủ, nhà công tư hợp doanh, nhà người Hoa, nhà trên đất quản lý theo Thông tư 73/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Các trường hợp được xác lập quyền sở hữu nhà ở theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Quyết định 41/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

c. Các trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ (bao gồm cả các trường hợp nhà ở do cơ quan tự quản bàn giao hoặc cơ quan đã tự thanh lý, nhà ở khu gia đình quân đội do Cục Quản lý nhà đất - xây dựng thực hiện theo sự thống nhất giữa Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Quốc phòng).

Điều 3. Xử lý các trường hợp hồ sơ chuyển tiếp.

a. Các trường hợp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị đã nộp tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất đã thẩm định xong, đã lập tờ trình (đã ký) trình Uỷ ban nhân dân thành phố trước ngày ban hành Quyết định này thì Uỷ ban nhân dân thành phố Quyết định cấp Giấy chứng nhận.

b. Các trường hợp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị đã nộp tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất đã thẩm định, nhưng chưa lập tờ trình hoặc chưa thẩm định, nay thuộc thẩm quyền của UBND các quận, huyện thì chuyển UBND các quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 4. Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, các Sở ngành thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện:

1. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất:

a. Thống nhất với UBND các quận, huyện về quy trình lưu trữ Bản lưu Giấy chứng nhận và giấy tờ có liên quan về nhà, đất; chỉnh lý bản đồ địa chính sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c. Quản lý, lưu trữ, đăng ký, cập nhật biến động, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính, tập hợp cơ sở dữ liệu và thông tin địa chính theo quy định.

d. Tổng hợp, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc.

2. Cục Thuế thành phố Hà Nội:

Thực hiện uỷ nhiệm và hướng dẫn Chi cục Thuế các quận, huyện thu đúng, thu đủ theo quy định các khoản nghĩa vụ tài chính của các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:

Tiếp tục hoàn thiện và bàn giao quy hoạch chi tiết cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện để làm cơ sở cho việc xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:

a. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả, chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

b. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường, thị trấn và các Phòng ban chức năng củng cố lực lượng chuyên môn, đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để tổ chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật.

c. Tổ chức giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người được cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 7 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; đồng thời thu toàn bộ giấy tờ gốc (bản gốc) về nhà ở và đất ở của người được cấp Giấy chứng nhận để quản lý theo quy định.

d. Kịp thời báo cáo những vướng mắc về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản được ban hành trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Giám đốc các Sở, ban ngành thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quý Đôn